Mục lục bài viết
ToggleHỌC TIẾNG TRUNG CÙNG VNEXPATS
Download ĐỀ THI :TOCFL BAND B ( Đề 1) / ĐÁP ÁN
ĐỀ THI THỬ TOCFL READING BAND B (Đề 1) : READING , LISTENING

Phần 1 Câu 1
昨晚張太太的肚子很痛,感覺小孩快要生出來了,所以她 被 送進了醫院。張先生也 陪 張太太到醫院去,他又高興又緊張,因為他就要當爸爸了。五個小時以後,小孩生出來了,是一個可愛的小女生。張先生和張太太 為這個孩子想了一個名字,叫「張美樂」希望 她將來「美麗」又「快樂」
BẤM VÔ ĐỂ COI BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT [read more]
Đêm qua bà Trương cảm thấy đau bụng rất nặng, cảm giác như đứa bé sắp sinh ra, vì vậy bà đã được đưa vào bệnh viện. Ông Trương cũng đi cùng bà Trương đến bệnh viện, ông vừa vui vẻ vừa lo lắng, vì ông sắp làm bố. Sau năm giờ, đứa bé đã chào đời, là một cô bé dễ thương. Ông Trương và bà Trương đã đặt tên cho đứa bé, gọi là “Trương Mỹ Lạc”, hy vọng rằng cô bé sẽ trở nên “mỹ miều” và “hạnh phúc” trong tương lai.[/read]
BẤM VÔ ĐỂ COI TỪ VỰNG [read more]
(A)把 Đặt (把Object +V: 把被子放桌上: Đặt cốc lên bàn) (B)能 có thể (C)被 bị (D)會 sẽ ĐÁP ÁN ĐÚNG (C)會 sẽ | 2. (A)幫 Giúp (B)害Hại (C)陪 Đi cùng (D)請 làm ơn / Mời ĐÁP ÁN ĐÚNG (C) 陪 Đi cùng |
(A)當 Trở thành/làm cái gì (B)成 thành (C)裝 Cài/lắp (D)弄/làm 當 : mô tả hành động hoặc vai trò của một người hoặc một vật trong một tình huống cụ thể. Ví dụ: 他當老師很久了。 (Anh ấy đã làm giáo viên lâu rồi) 弄 : Mô tả hành động thực hiện :một hành động nào đó một cách cẩn thận hoặc kỹ lưỡng. Ví dụ: 他正在弄午餐。 (Anh ấy đang chuẩn bị bữa trưa.) ĐÁP ÁN ĐÚNG (A) 當 Trở thành/làm cái gì | 4. (A)教 dạy (B)為 cho ai/cho cái gì (C)讓 hãy để (D)養 nuôi/dưỡng 爲誰做什麽事 để hỏi về một hành động hoặc việc làm cụ thể đang được thực hiện cho ai và là gì ví dụ: 他為自己做了一份生日蛋糕。 (Anh ấy làm một chiếc bánh sinh nhật cho bản thân mình.) ĐÁP ÁN ĐÚNG (B)為 cho ai/cho cái gì |
| 5. (A)覺得 cảm thấy (B)要求 yêu cầu (C)決定 quyết định (D)希望 hy vọng ĐÁP ÁN ĐÚNG (D)希望 hy vọng |
Câu 2
小陳和小李是大學 時代的好朋友,大學畢業以後,他們已經 好幾 年沒見面了。有一次小陳 忽然想起和小李一起讀書的事,他很想知道小李現在過得怎麼樣,所以他找出小李以前寄給他的信. 照 著信上的地址去找小李。可是小李的鄰居說小李一家人早就搬家了,小陳很難過,因為他 可能 以後都見不到小李了。
BẤM VÔ ĐỂ COI BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT [read more]
Sau khi tốt nghiệp đại học, Xiao Chen và Xiao Li là bạn thân từ thời đại học. Sau khi tốt nghiệp, họ không gặp nhau được nhiều năm. Một lần, Xiao Chen bất ngờ nhớ lại việc học cùng với Xiao Li, anh ta rất muốn biết Xiao Li đang sống như thế nào bây giờ, vì vậy anh ta lấy ra những lá thư mà Xiao Li đã gửi cho anh trước đây và theo địa chỉ trên lá thư để tìm Xiao Li. Nhưng người hàng xóm của Xiao Li nói rằng gia đình của Xiao Li đã chuyển đi từ lâu rồi, Xiao Chen cảm thấy rất buồn bã vì có thể anh ta sẽ không bao giờ gặp lại Xiao Li nữa.[/read]
BẤM VÔ ĐỂ COI TỪ VỰNG [read more]
(A)時代 Thời đại (B)時間Thời gian (C)年級 Khối lớp (D)年紀Tuổi tác ĐÁP ÁN ĐÚNG (A)時代 Thời đại | 7. ( (A)多久 – Bao lâu (B)好幾 – Nhiều (C)很長 – Lâu (D)很久 – Rất lâu ĐÁP ÁN ĐÚNG (B)好幾 – Nhiều |
| 8. (A)忽然 – Bất ngờ (B)總是 – Luôn luôn (C)隨時 – Bất cứ lúc nào (D)從來 – Chưa bao giờ ĐÁP ÁN ĐÚNG (A)忽然 – Bất ngờ | 9. (A)跟 – Với (B)接 – Tiếp xúc (C)寫 – Viết (D)照 – Theo ĐÁP ÁN ĐÚNG (D)照 – Theo |
(A)能夠 – Có thể (B)只有 – Chỉ có (C)可能 – Có thể (D)要是 – Nếu ĐÁP ÁN ĐÚNG (C)可能 – Có thể |
Câu 3
王小姐喜歡跳舞,她認為讓身體隨著音樂擺動不是一件困難的事,所以 不論 是老人還是小孩, 都 可以將跳舞當作規律的運動。王小姐平時的工作壓力很大,她利用跳舞,減輕 自己的壓力,忘掉工作上的不愉快。 經過 三年的跳舞運動,她的身體更加健康,她還參加舞蹈比賽, 得到冠軍。她熱愛跳舞,就算 工作再怎麼忙,她還是會到舞蹈教室報到。
BẤM VÔ ĐỂ COI BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT [read more]
Cô Wang thích nhảy múa. Cô ấy cho rằng việc để cơ thể di chuyển theo nhạc không phải là điều khó khăn, vì vậy bất kể là người già hay trẻ em, đều có thể coi việc nhảy múa là một loại hình tập thể dục đều đặn. Cô Wang có áp lực công việc lớn, và cô ấy sử dụng việc nhảy múa để giảm bớt áp lực và quên đi những điều không vui trong công việc. Sau ba năm tập luyện nhảy múa, cơ thể cô ấy trở nên khỏe mạnh hơn, và cô ấy đã giành được huy chương vô địch trong cuộc thi nhảy múa. Cô ấy yêu thích nhảy múa, và dù công việc bận rộn thế nào, cô ấy vẫn sẽ đến phòng tập nhảy mỗi khi có thể.[/read]
BẤM VÔ ĐỂ COI TỪ VỰNG [read more]
(A)不論…都… – Bất kể…đều… (B)不但…也… – Không chỉ…mà còn… (C)雖然…但是… – Mặc dù…nhưng… (D)由於…因此… – Do…nên… ĐÁP ÁN ĐÚNG (A)不論…都… – Bất kể…đều… | (A)防止 – Ngăn chặn (B)縮短 – Rút ngắn (C)減輕 – Giảm nhẹ (D)缺少 – Thiếu ĐÁP ÁN ĐÚNG (C)減輕 – Giảm nhẹ |
(A)根據 – Dựa trên (B)經過 – Qua (C)按照 – Theo (D)至於 – Đối với ĐÁP ÁN ĐÚNG (B)經過 – Qua | (A)得到 – Nhận được (B)受到 – Nhận được (phản ứng, ảnh hưởng) (C)接到 – Nhận được (cuộc gọi, tin nhắn) (D)收到 – Nhận được (thư từ) ĐÁP ÁN ĐÚNG (A)得到 – Nhận được |
(A)否則 – Nếu không thì (B)另外 – Ngoài ra (C)免得 – Tránh để không (D)就算 – Dù cho ĐÁP ÁN ĐÚNG (D)就算 – Dù cho |
Phần 2 Câu 1
上星期小明第一次到韓國旅遊。他在那兒玩了五天四夜,其中一天,他去了韓國最高的山,那時候,山上下起了雪,他覺得這樣的風景真美。大部分的時間,他坐電車到幾個大城市去參觀有名的地方,也吃了不少味道特別的韓國菜。小明覺得韓國很好玩,他打算學習韓國的語言,以後有機會的話,他想到韓國讀書。
BẤM VÔ ĐỂ COI BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT [read more]
Tuần trước, Tiểu Minh lần đầu tiên đi du lịch đến Hàn Quốc. Anh ấy đã ở đó năm ngày bốn đêm, trong đó có một ngày, anh ấy đã đến núi cao nhất của Hàn Quốc. Lúc đó, tuyết bắt đầu rơi trên núi, anh ấy cảm thấy cảnh đẹp thật tuyệt vời. Hầu hết thời gian, anh ấy đi tàu điện đến một số thành phố lớn để tham quan những địa điểm nổi tiếng, và cũng đã thưởng thức nhiều món ăn Hàn Quốc đặc biệt. Tiểu Minh cảm thấy Hàn Quốc rất thú vị, và anh ấy định học tiếng Hàn, nếu có cơ hội, anh ấy muốn đi Hàn Quốc để học tập.[/read]
Câu 2
孩子,這是你改搭校車回家的第一天。媽媽沒忘記你早上出門前,不停地告訴我搭校車是件很恐怖的事,那語氣裡充滿了面對不確定的不安,更讓媽媽覺得不忍心。然而我只是笑著看你,聽你把所有預期中可怕的後果全部說完,然後篤定地告訴你:「這你人生的另一個開始,你要學著去面對你自己的人生!」
BẤM VÔ ĐỂ COI BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT [read more]
Con yêu, hôm nay là ngày đầu tiên con đi xe buýt về nhà. Mẹ không quên những lời con nói trước khi ra khỏi nhà sáng nay, liên tục cảnh báo mẹ rằng việc đi xe buýt là một việc đáng sợ, ánh mắt của con tràn ngập sự lo lắng khi phải đối mặt với điều không chắc chắn, điều này khiến mẹ cảm thấy rất đau lòng. Tuy nhiên, mẹ chỉ cười nhìn con, lắng nghe con nói về tất cả những hậu quả đáng sợ mà con lo lắng, sau đó mẹ quyết định nói với con: “Đây là một khởi đầu mới trong cuộc đời của con, con phải học cách đối mặt với cuộc sống của chính mình!”[/read]
Câu 3
今天下午小英在圖書館看了一部電影,這部電影叫做「旅館主人」,講的是一個人怎麼成功的故事。電影中的人本來是一個只有小學畢業、沒有工作、身上只剩一百塊錢的人,後來卻變成一家旅館的老闆。旅館的生意非常好,所以他變得很有錢。這原來是一本小說的故事,因為這本小說寫得很棒,就被拍成電影了。小英覺得這部電影拍得很好,也聽說小說寫得不錯,之後想看看小說和電影的故事內容是不是一樣的。
BẤM VÔ ĐỂ COI BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT [read more]
Chiều nay Tiểu Anh đã xem một bộ phim tại thư viện, bộ phim đó có tên là “Chủ nhân của khách sạn”, kể về câu chuyện thành công của một người. Người trong bộ phim ban đầu chỉ là một người chỉ tốt nghiệp cấp tiểu học, không có công việc, chỉ còn có một trăm đồng trong túi, nhưng sau này đã trở thành chủ của một khách sạn. Kinh doanh của khách sạn rất thành công, vì vậy anh ta trở nên rất giàu có. Điều này thực ra là một câu chuyện từ một cuốn tiểu thuyết, vì cuốn tiểu thuyết này viết rất hay, nên đã được chuyển thể thành phim. Tiểu Anh cho rằng bộ phim này được làm rất tốt, và cô ấy cũng nghe nói rằng cuốn tiểu thuyết viết rất tốt, sau này cô ấy muốn xem xem nội dung của câu chuyện trong tiểu thuyết và phim có giống nhau không.[/read]
Câu 4
在我的國家,每年都有颱風,颱風有的大,有的小。如果來的是大颱風,對我們的生活就有嚴重的影響。今年八月有個大颱風,下大雨、吹大風,火車沒辦法開,飛機停飛,所有人不上班、不上課,大部分的人不敢出去,只能在家看颱風的新聞。好不容易等到颱風離開,很多屋子卻都進水了,許多樹、房子被吹倒了,連橋也被大水沖壞了。聽說這個週末又有一個颱風要來,真希望它是個小颱風。
BẤM VÔ ĐỂ COI BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT [read more]
Ở quốc gia của tôi, mỗi năm đều có cơn bão, có những cơn bão lớn và những cơn bão nhỏ. Nếu là cơn bão lớn, sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của chúng tôi. Trong tháng Tám năm nay, có một cơn bão lớn, mưa lớn, gió mạnh, tàu hỏa không thể chạy, máy bay tạm ngừng hoạt động, mọi người không đi làm, không đi học, phần lớn mọi người không dám ra ngoài, chỉ có thể ở nhà xem tin tức về cơn bão. Sau một thời gian chờ đợi, cuối cùng cơn bão cũng đi qua, nhưng nhiều nhà bị ngập nước, nhiều cây cỏ, nhà cửa bị đổ, thậm chí cả cây cầu cũng bị nước lũ cuốn trôi. Nghe nói cuối tuần này sẽ có một cơn bão khác lại tiếp tục đến, mong rằng đó là một cơn bão nhỏ.[/read]
(五) 大部分的商品廣告不會告訴你事實。相對地,他們想要為你創造出一個形象,例如快樂的家庭、令人興奮的愛情、美麗的身材等。廣告會針對不同的年齡層、不同的對象,設計出不同的廣告內容,例如電腦廣告呈現的是事業成功的人,慢跑鞋廣告呈現的是強壯而健康的運動員。「形象」通常比任何和產品有關的資訊還要重要,例如啤酒廣告絕不會呈現出酒醉駕駛發生車禍的情形,相反地,廣告中呈現的是人們歡樂的景象。因此廣告希望傳遞給我們的訊息是:試試我們的產品,你就能擁有你想要的形象。
BẤM VÔ ĐỂ COI BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT [read more]
Hầu hết các quảng cáo sản phẩm không nói cho bạn biết sự thật. Thay vào đó, họ muốn tạo ra cho bạn một hình ảnh. Ví dụ như một gia đình hạnh phúc, một tình yêu đầy cảm xúc, hoặc một thân hình đẹp đẽ. Quảng cáo được thiết kế khác nhau cho các nhóm tuổi và đối tượng khác nhau; ví dụ, quảng cáo máy tính thường thể hiện những người thành công trong sự nghiệp, trong khi quảng cáo giày chạy thể hiện những vận động viên mạnh mẽ và khỏe mạnh. “Hình tượng” thường quan trọng hơn bất kỳ thông tin nào liên quan đến sản phẩm; ví dụ, quảng cáo rượu bia không bao giờ thể hiện hình ảnh của những người lái xe say rượu gây ra tai nạn, thay vào đó, chúng thường thể hiện hình ảnh của những người vui vẻ. Do đó, thông điệp mà quảng cáo muốn truyền đạt cho chúng ta là: Hãy thử sản phẩm của chúng tôi, bạn sẽ có được hình tượng mà bạn mong muốn.[/read]
Câu 6 ~ Câu 12 (Hình)
BẤM VÔ ĐỂ COI BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT [read more]







Câu 12.
你有什麼有逝的經歷可以告訴大家,和大家分享的?請寫成三百字長度的故事寄來本報社。必須是未經錄取過的真實故事,內容必須是溫馨的、勵志的或是與各地風土人情有關的。來稿請附上真實姓名、地址、電話(或傳真號碼)。故事一經本社採用發出,每篇稿酬三千元,版權歸本社所有,若不獲採用,恕不退還。
Bạn có kinh nghiệm nào trong quá khứ có thể kể và chia sẻ với mọi người được không? Hãy viết một câu chuyện khoảng 300 chữ và gửi tới tờ báo này nhé. Đó phải là một câu chuyện có thật, chưa được đăng tải và nội dung phải ấm áp, truyền cảm hứng hoặc liên quan đến phong tục, tập quán địa phương. Vui lòng bao gồm tên thật, địa chỉ, số điện thoại (hoặc số fax) của bạn khi gửi. Sau khi một câu chuyện được nhà xuất bản của chúng tôi chấp nhận và xuất bản, mỗi câu chuyện sẽ được trả 3.000 Đài tệ. Bản quyền thuộc về nhà xuất bản của chúng tôi. Nếu câu chuyện không được chấp nhận, nó sẽ không được hoàn lại.[/read]
Câu 13.
信用卡雖然很方便,但是不小心的話,一下子就會花掉很多錢,所以現在還不了錢的人越來越多。像是奇美,她用信用卡買了太多東西,結果沒辦法還錢,所以必須同時做三份工作,把賺來的錢全部還給銀行。會出現這樣的問題,主要是因為使用信用卡的人常常沒什麼錢卻買很多東西,而且還會不清楚自己花了多少錢;另一個原因是,現在的銀行對使用者的要求越來越低,連沒有工作的學生也能申請信用卡,對還錢的方式一開始也說得不清楚。結果這張給人方便的卡片也給人們帶來了很大的麻煩。
BẤM VÔ ĐỂ COI BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT [read more]
Dù thẻ tín dụng rất tiện lợi, nhưng nếu không cẩn thận, bạn có thể dễ dàng tiêu hết nhiều tiền trong một khoảnh khắc, vì vậy số người không thể trả nợ ngày càng tăng. Như là Chi Mi, cô ấy đã dùng thẻ tín dụng mua quá nhiều đồ và kết quả là không thể trả nợ được. Vì vậy, cô phải làm ba công việc cùng một lúc, và dùng toàn bộ tiền kiếm được để trả nợ cho ngân hàng. Vấn đề này thường xuất hiện vì những người sử dụng thẻ tín dụng thường không có nhiều tiền nhưng lại mua nhiều đồ, và thường không biết mình đã tiêu bao nhiêu tiền; một nguyên nhân khác là ngân hàng ngày càng yêu cầu thấp hơn đối với người sử dụng, ngay cả sinh viên không có việc làm cũng có thể đăng ký thẻ tín dụng, và cách thức trả nợ ban đầu cũng không được nói rõ. Kết quả, chiếc thẻ tiện lợi này cũng gây ra nhiều rắc rối cho mọi người.[/read]
Câu 14
柯林斯夫婦是美國人,有一次他們去中國旅遊,住在一間老舊的旅館。到達旅館的時候,服務人員對他們說:「我必須告訴你們,你們要住進去的那個房間裡有喜歡說英文的中國鬼。」雖然柯林斯夫婦覺得很可怕,但是因為旅館的所有房間都被訂了,想要換旅館也太晚了,於是,他們仍然住進了那個房間。 睡到半夜的時候,柯林斯先生聽到奇怪的聲音。他把在睡夢中的太太搖醒,對她說:「那個中國鬼出現了。既然妳的中文比我好,妳去請他離開好不好?」他太太回答:「好吧!」柯林斯太太便起床看看那個中國鬼在哪裡。幾分鐘之後,她回到丈夫身邊說:「那個中國鬼不喜歡跟我講中文,倒是比較想跟你練習英文,他要你去跟他說話。」
BẤM VÔ ĐỂ COI BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT [read more]
Vợ chồng Collins là người Mỹ, một lần họ đi du lịch đến Trung Quốc và ở trong một khách sạn cũ kỹ. Khi họ đến khách sạn, nhân viên phục vụ nói với họ: “Tôi phải nói với các bạn rằng, phòng mà các bạn sẽ ở có một con ma Trung Quốc thích nói tiếng Anh.” Mặc dù vợ chồng Collins cảm thấy rất sợ, nhưng vì tất cả các phòng trong khách sạn đều đã được đặt trước và muộn quá để đổi khách sạn, vậy nên họ vẫn quyết định ở trong phòng đó.
Vào nửa đêm, ông Collins nghe thấy tiếng kỳ lạ. Ông đánh thức bà Collins đang ngủ và nói với bà: “Con ma Trung Quốc đã xuất hiện. Vì tiếng Trung của em tốt hơn của tôi, em đi yêu cầu nó ra khỏi phòng được không?” Bà Collins trả lời: “Được thôi!” Bà Collins thức dậy để xem con ma Trung Quốc ở đâu. Vài phút sau, bà quay trở lại gần ông và nói: “Con ma Trung Quốc không thích nói chuyện với em bằng tiếng Trung, nhưng lại muốn thực hành tiếng Anh với anh, nó muốn anh nói chuyện với nó.”[/read]
Câu 15
許多專家都研究夢,他們相信如果我們了解自己的夢,就能了解自我。夢充滿了有趣的資訊,但是我們必須正視我們所做的夢。簡單地說,夢讓我們想起白天所錯過的事物,有時候我們太忙而記不得許多在工作上或生活中所發生的事,做夢時,我們就會用不同的方式記憶這些事。比方說,人們夢見在重要的約會遲到,這可能是在提醒你某個約會即將到來,而你卻忘了記下來。另外,有些人夢見牙齒掉了,這可能是因為他們開始感覺自己年紀越來越老。
就深層的一面來說,夢可以告訴我們自己對於人與人之間關係的真正看法。舉個例子來說,一位年輕婦女相信她的婚姻是幸福的,但是晚上卻夢到自己殺了丈夫。這個夢顯示,她得和丈夫溝通了,她必須要把對丈夫的不滿及憤怒告訴他。現實生活中,她的先生堅持要她待在家裡而不讓她去找工作,這件事的確讓這位婦女心裡不舒服,所以她才做了可怕的夢。
BẤM VÔ ĐỂ COI BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT [read more]
Nhiều chuyên gia đã nghiên cứu về giấc mơ và họ tin rằng nếu chúng ta hiểu được giấc mơ của mình, chúng ta sẽ hiểu được bản thân mình hơn. Giấc mơ chứa đựng những thông tin thú vị, nhưng chúng ta phải đối diện trực diện với những giấc mơ đó. Đơn giản như vậy, giấc mơ giúp chúng ta nhớ lại những điều chúng ta đã bỏ lỡ vào ban ngày. Đôi khi chúng ta quá bận rộn mà không nhớ được nhiều điều đã xảy ra trong công việc hoặc cuộc sống, khi mơ, chúng ta sẽ ghi nhớ những điều đó theo cách khác. Ví dụ, người ta mơ về việc đến muộn trong một cuộc hẹn quan trọng, điều này có thể là một cách nhắc nhở bạn về một cuộc hẹn sắp diễn ra mà bạn đã quên. Ngoài ra, có những người mơ thấy răng của họ rơi, điều này có thể là do họ cảm thấy bắt đầu già đi.
Ở mặt sâu hơn, giấc mơ có thể nói lên quan điểm thực sự của chúng ta về mối quan hệ giữa con người với nhau. Ví dụ, một phụ nữ trẻ tin rằng hôn nhân của mình là hạnh phúc, nhưng vào ban đêm lại mơ thấy mình giết chết chồng. Giấc mơ này cho thấy, cô ấy cần phải trò chuyện với chồng, cô ấy phải nói cho chồng biết sự không hài lòng và tức giận của mình với anh ấy. Trong cuộc sống thực, chồng của cô ấy yêu cầu cô ở nhà và không cho cô đi làm việc, điều này thực sự làm cho cô ấy không thoải mái, vì vậy cô mới mơ thấy những giấc mơ đáng sợ đó.[/read]
Câu 16.
有一首歌,歌名叫「煩」,已流行一段時間,其中有二句是「煩到無法呼吸,煩到沒有力氣」,話說回來,人生真的這麼煩嗎?事實上,每個人都有煩惱,可是為什麼我們的腦袋裡裝了那麼多煩惱?那是因為我們把事情看得太嚴重了,如果我們都能以平常心去看事情,去接受這個世界的好與壞,我們就會發現煩惱並沒有什麼了不起。
解決煩惱的第一步,就是消除一切消極的想法,把不安、抱怨、不樂觀、不感興趣、後悔、無信心、緊張、灰心等想法全部丟到腦外,不要去想它;第二是積極參加各式各樣的戶外活動,例如登山、郊外旅遊、攝影、露營、看球賽、游泳、看電影等,多和別人聊天,向朋友訴說心事,聽聽別人意見;最後則是維持正常的生活時間表,讓生活規律,並且多利用時間運動,保持充分的體力與活力。
有一句話說「天塌下來,都有人撐著」,就是告訴我們不要自己尋找煩惱,不管發生什麼事,都一定有辦法度過,讓自己過得快樂一點兒比較重要。
BẤM VÔ ĐỂ COI BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT [read more]
Có một bài hát, có tên là “Phiền”, đã trở nên phổ biến trong một khoảng thời gian, trong đó có hai câu là “Phiền đến mức không thể thở, phiền đến mức không còn sức lực”. Nhưng liệu cuộc sống có thực sự là như vậy không? Trên thực tế, mỗi người đều có những lo lắng riêng của mình, nhưng tại sao chúng ta lại đặt quá nhiều lo lắng trong đầu? Đó là vì chúng ta quá nghiêm trọng trong cách nhìn nhận vấn đề. Nếu chúng ta có thể nhìn nhận mọi thứ bằng tâm thế bình thường, chấp nhận cả cái tốt và cái xấu của thế giới này, chúng ta sẽ nhận ra rằng những lo lắng không có gì đáng sợ cả.
Bước đầu tiên để giải quyết những lo lắng đó là loại bỏ mọi suy nghĩ tiêu cực, loại bỏ sự lo lắng, than phiền, tiêu cực, thiếu lạc quan, hối tiếc, thiếu tự tin, căng thẳng, tuyệt vọng và những suy nghĩ đó ra khỏi đầu, đừng để ý đến chúng; thứ hai là tham gia tích cực vào các hoạt động ngoại ô, như leo núi, du lịch ngoại ô, chụp ảnh, cắm trại, xem trận đấu, bơi lội, xem phim, và nói chuyện với người khác, chia sẻ với bạn bè về những tâm sự của mình, lắng nghe ý kiến của người khác; cuối cùng là duy trì lịch trình hợp lý, giữ cuộc sống gọn gàng và tận dụng thời gian để vận động, duy trì sức khỏe và năng lượng đầy đủ.
Có một câu nói “Khi trời đổ, vẫn có người nắm giữ”, nói cho chúng ta biết rằng không nên tự tạo ra những lo lắng cho bản thân. Dù có xảy ra chuyện gì đi nữa, chắc chắn sẽ có cách để vượt qua. Quan trọng nhất là làm cho bản thân mình sống hạnh phúc hơn.[/read]
Để lại một bình luận