(九) 我的朋友老張買了份終身壽險、附加手術醫療保險,希望在有生 之年若患病、遭逢意外時,能獲得醫療補助或理賠。_________然而, 前年老張因白內障而動手術,事後向保險公司申請保險金,卻被擋在 門外。
保險專員表示,手術醫療被保險人在接受手術治療後,必須住在 醫院始能獲得保險金,而張先生治療白內障屬於當天完成的手術,無 法提供任何補助。老張對此當然忿忿不平,他認為,以往白內障手術 的確得住院,不過現今醫學發達,手術完後即可離開,根本不必住院、 浪費醫療資源!
老張於是向保險事業發展中心提出申訴,希望透過合法途徑獲得 理賠。保險事業發展中心認為,老張確實沒住院,也無需住院,手術 實際狀況不符條款約定要件而未獲給付,依約保險公司並無推諉塞責 的情況,老張在這場抗爭中其實站不住腳。老張不服申訴結果,故透 過網路散播不利於保險公司的評論。爾後,保險公司針對老張的這些 言論提出惡意誹謗的控訴。
如此一來一往,造成兩敗俱傷。我認為保險公司堅守合約條款, 對,也不對。也許在「理」方面確實站得住腳,然而,站在「情」方 面未免有失人情味、過於冷血。保險公司應該將眼光放遠,網開一面, 與當事人溝通協調,最好能主動提供些微補助,如能不拘泥於明文規 定,我相信定能提升自身形象,也能使人受惠、創造雙贏。
45. 如果要在第一段的空格中插入一段話,下列何者最適合?
Một người bạn của tôi, ông Zhang, đã mua một hợp đồng bảo hiểm suốt đời kèm theo bảo hiểm y tế phẫu thuật, hy vọng rằng trong suốt cuộc đời, nếu mắc bệnh hoặc gặp tai nạn, ông có thể nhận được hỗ trợ y tế hoặc bồi thường. Tuy nhiên, hai năm trước, ông Zhang phải phẫu thuật vì bệnh đục thủy tinh thể, sau đó đã đệ đơn yêu cầu bồi thường từ công ty bảo hiểm, nhưng lại bị từ chối.
Người đại diện bảo hiểm cho biết, người được bảo hiểm y tế phẫu thuật sau khi phẫu thuật, phải phải ở lại bệnh viện mới có thể nhận được khoản bồi thường, nhưng ông Zhang phẫu thuật đục thủy tinh thể chỉ là một cuộc phẫu thuật hoàn thành trong ngày, không thể cung cấp bất kỳ hỗ trợ nào. Ông Zhang tức giận về điều này, ông cho rằng, trước đây, phẫu thuật đục thủy tinh thể thật sự cần phải nhập viện, nhưng hiện nay, với sự phát triển của y học, sau khi phẫu thuật, có thể rời khỏi ngay, hoàn toàn không cần phải nhập viện, không làm lãng phí tài nguyên y tế! Do đó, ông Zhang đã nộp khiếu nại tới Trung tâm Phát triển Công nghiệp Bảo hiểm, hy vọng có được bồi thường thông qua các phương tiện hợp pháp. Trung tâm Phát triển Công nghiệp Bảo hiểm cho rằng, ông Zhang thực sự không nhập viện, cũng không cần nhập viện, vì tình hình phẫu thuật không phù hợp với các điều kiện đã được quy định trong hợp đồng, do đó không được chi trả, theo hợp đồng, công ty bảo hiểm không có tình trạng né tránh trách nhiệm, ông Zhang thực sự không có lý lẽ trong cuộc tranh luận này.
Ông Zhang không hài lòng với kết quả khiếu nại, vì vậy đã tung ra các bình luận không có lợi cho công ty bảo hiểm trên mạng. Sau đó, công ty bảo hiểm đã đưa ra cáo buộc vu khống với các lời bình luận của ông Zhang. Như vậy, cả hai đều mất điều gì đó. Tôi nghĩ rằng công ty bảo hiểm giữ chặt các điều khoản của hợp đồng, đúng, nhưng cũng không đúng. Có lẽ trong mặt “lý” thì có thể chứng minh được, tuy nhiên, trong mặt “tình” thì quá lạnh lùng, thiếu lòng nhân ái. Công ty bảo hiểm nên nhìn xa trông rộng, mở cửa để trao đổi và hòa giải với các bên liên quan, tốt nhất là có thể cung cấp một số hỗ trợ nhỏ, nếu có thể không bị ràng buộc bởi các quy định rõ ràng, tôi tin rằng có thể nâng cao hình ảnh của chính mình, cũng như mang lại lợi ích cho mọi người, tạo ra một cuộc trả giá lợi ích đôi bên.
45. 如果要在第一段的空格中插入一段話,下列何者最適合?
Nếu muốn chèn một đoạn văn vào khoảng trống ở đoạn đầu tiên thì cách nào sau đây là phù hợp nhất?
(A)有些人不願意買保險,他們認為自己健康無虞。Một số người không muốn mua bảo hiểm vì họ nghĩ rằng họ có sức khỏe tốt.
(B)不過,保險公司事後總有一些推託之詞,拒絕理賠。Tuy nhiên, sau đó công ty bảo hiểm luôn có lý do và từ chối thanh toán tiền bồi thường.
(C)這些保險條款在制定時,難免會有一些不可避免的缺失。Khi xây dựng các điều khoản bảo hiểm này, chắc chắn sẽ có một số thiếu sót không thể tránh khỏi.
(D) 保險人的想法其實大同小異,都希望買份保障、買份心安。Các công ty bảo hiểm thực sự có những ý tưởng tương tự, họ đều muốn mua sự bảo vệ và sự an tâm.
ĐÁP ÁN ĐÚNG (D)
45. 如果要在第一段的空格中插入一段話,下列何者最適合?
Nếu muốn chèn một đoạn văn vào khoảng trống ở đoạn đầu tiên thì cách nào sau đây là phù hợp nhất?
(A)有些人不願意買保險,他們認為自己健康無虞。Một số người không muốn mua bảo hiểm vì họ nghĩ rằng họ có sức khỏe tốt.
(B)不過,保險公司事後總有一些推託之詞,拒絕理賠。Tuy nhiên, sau đó công ty bảo hiểm luôn có lý do và từ chối thanh toán tiền bồi thường.
(C)這些保險條款在制定時,難免會有一些不可避免的缺失。Khi xây dựng các điều khoản bảo hiểm này, chắc chắn sẽ có một số thiếu sót không thể tránh khỏi.
(D) 保險人的想法其實大同小異,都希望買份保障、買份心安。Các công ty bảo hiểm thực sự có những ý tưởng tương tự, họ đều muốn mua sự bảo vệ và sự an tâm.
ĐÁP ÁN ĐÚNG (D)
Để lại một bình luận