VNExpats

ĐỀ THI THỬ TOCFL READING C 流利精通級 Mock Test Band C (Đề 1)

Created by May May

Test level C

Reading Mock Test Band C1 流利精通級

華語文閱讀測驗 Test of Chinese as a Foreign Language: Reading

流利精通級 Band C (Đề 1) ĐÁP ÁN + GIẢI THÍCH

VNEXPATS nhắc nhở nhỏ:

1. Sau khi chọn câu trả lời, đáp án và lời giải sẽ lập tức hiện ra (Vui lòng kéo xuống dưới để xem rõ đáp án và giải thích)

2. Khuyến khích sử dụng máy tính hoặc tablet khi làm bài để làm quen với hình thức thi chính thức. Hơn nữa, phần giải thích và đáp án sẽ dễ nhìn hơn khi sử dụng giao diện máy tính.

Chúc các bạn ôn thi tốt!!

1 / 50

1. 

Dịch :  Từ thế kỷ 15, ở Châu Âu đã bắt đầu xuất hiện các tờ báo viết tay, báo cáo về các tin tức về chính trị, chiến tranh, thị trường, lịch tàu, và cả những tin tức như vậy. Mặc dù nó đã vượt qua hình thức thư riêng truyền thống, nhưng phạm vi truyền bá vẫn rất hẹp, và mãi cho đến khi công nghệ in ấn tiến bộ, tờ báo mới có thể được phát hành hàng loạt. Việc tờ báo trở nên phổ biến cũng không thể không liên quan đến sự phát triển thương mại hiện đại. Kinh tế phát triển nhanh chóng, làm cho mối quan hệ giữa các vùng và các quốc gia trở nên gắn kết hơn, con người cần phải hiểu biết lẫn nhau, thông tin cần phải được truyền bá nhanh chóng, sự phụ thuộc vào báo chí của con người cũng ngày càng sâu sắc hơn, vì vậy ngành báo chí đã phát triển mạnh mẽ.

2 / 50

2.  

Dịch :  Từ thế kỷ 15, ở Châu Âu đã bắt đầu xuất hiện các tờ báo viết tay, báo cáo về các tin tức về chính trị, chiến tranh, thị trường, lịch tàu, và cả những tin tức như vậy. Mặc dù nó đã vượt qua hình thức thư riêng truyền thống, nhưng phạm vi truyền bá vẫn rất hẹp, và mãi cho đến khi công nghệ in ấn tiến bộ, tờ báo mới có thể được phát hành hàng loạt. Việc tờ báo trở nên phổ biến cũng không thể không liên quan đến sự phát triển thương mại hiện đại. Kinh tế phát triển nhanh chóng, làm cho mối quan hệ giữa các vùng và các quốc gia trở nên gắn kết hơn, con người cần phải hiểu biết lẫn nhau, thông tin cần phải được truyền bá nhanh chóng, sự phụ thuộc vào báo chí của con người cũng ngày càng sâu sắc hơn, vì vậy ngành báo chí đã phát triển mạnh mẽ.

3 / 50

3.

Dịch :  Từ thế kỷ 15, ở Châu Âu đã bắt đầu xuất hiện các tờ báo viết tay, báo cáo về các tin tức về chính trị, chiến tranh, thị trường, lịch tàu, và cả những tin tức như vậy. Mặc dù nó đã vượt qua hình thức thư riêng truyền thống, nhưng phạm vi truyền bá vẫn rất hẹp, và mãi cho đến khi công nghệ in ấn tiến bộ, tờ báo mới có thể được phát hành hàng loạt. Việc tờ báo trở nên phổ biến cũng không thể không liên quan đến sự phát triển thương mại hiện đại. Kinh tế phát triển nhanh chóng, làm cho mối quan hệ giữa các vùng và các quốc gia trở nên gắn kết hơn, con người cần phải hiểu biết lẫn nhau, thông tin cần phải được truyền bá nhanh chóng, sự phụ thuộc vào báo chí của con người cũng ngày càng sâu sắc hơn, vì vậy ngành báo chí đã phát triển mạnh mẽ.

4 / 50

4.

Dịch :  Từ thế kỷ 15, ở Châu Âu đã bắt đầu xuất hiện các tờ báo viết tay, báo cáo về các tin tức về chính trị, chiến tranh, thị trường, lịch tàu, và cả những tin tức như vậy. Mặc dù nó đã vượt qua hình thức thư riêng truyền thống, nhưng phạm vi truyền bá vẫn rất hẹp, và mãi cho đến khi công nghệ in ấn tiến bộ, tờ báo mới có thể được phát hành hàng loạt. Việc tờ báo trở nên phổ biến cũng không thể không liên quan đến sự phát triển thương mại hiện đại. Kinh tế phát triển nhanh chóng, làm cho mối quan hệ giữa các vùng và các quốc gia trở nên gắn kết hơn, con người cần phải hiểu biết lẫn nhau, thông tin cần phải được truyền bá nhanh chóng, sự phụ thuộc vào báo chí của con người cũng ngày càng sâu sắc hơn, vì vậy ngành báo chí đã phát triển mạnh mẽ.

5 / 50

5.

Dịch :  Từ thế kỷ 15, ở Châu Âu đã bắt đầu xuất hiện các tờ báo viết tay, báo cáo về các tin tức về chính trị, chiến tranh, thị trường, lịch tàu, và cả những tin tức như vậy. Mặc dù nó đã vượt qua hình thức thư riêng truyền thống, nhưng phạm vi truyền bá vẫn rất hẹp, và mãi cho đến khi công nghệ in ấn tiến bộ, tờ báo mới có thể được phát hành hàng loạt. Việc tờ báo trở nên phổ biến cũng không thể không liên quan đến sự phát triển thương mại hiện đại. Kinh tế phát triển nhanh chóng, làm cho mối quan hệ giữa các vùng và các quốc gia trở nên gắn kết hơn, con người cần phải hiểu biết lẫn nhau, thông tin cần phải được truyền bá nhanh chóng, sự phụ thuộc vào báo chí của con người cũng ngày càng sâu sắc hơn, vì vậy ngành báo chí đã phát triển mạnh mẽ.

6 / 50

6.

Dịch: Hiện nay, nhiều trường tiểu học và trung học nhỏ đều khuyến khích học sinh sử dụng máy tính để học tập, nhưng việc để người lớn sử dụng máy tính cho trẻ em thì không tránh khỏi nhiều lo ngại. Không chỉ lo ngại về việc các tập tin quan trọng bị trẻ em xóa đi, mà còn lo ngại rằng trẻ em có thể lạc vào các trang web độc hại gây nhiễm virus cho máy tính. Tất nhiên, đối với phụ huynh, việc máy tính bị nhiễm virus chỉ là vấn đề nhỏ, nhưng nếu trẻ em lạc vào các trang web khiêu dâm hoặc cá cược, thì điều đó càng tồi tệ hơn. Chính vì tỷ lệ trẻ em sử dụng máy tính tăng lên từng năm, nhiều nhà sản xuất nhìn nhận được xu hướng này và đã tung ra thị trường các dòng máy tính dành riêng cho trẻ em. Những dòng máy này không chỉ tích hợp sẵn nhiều phần mềm học tập mà còn cho phép phụ huynh theo dõi hoạt động trên mạng của trẻ em. Ngay sau khi ra mắt, các dòng máy này đã nhận được nhiều lời khen ngợi, tạo ra doanh số kinh doanh ấn tượng, và các nhà sản xuất cũng từ đó đã có lợi nhuận khá lớn.

7 / 50

7.

Dịch: Hiện nay, nhiều trường tiểu học và trung học nhỏ đều khuyến khích học sinh sử dụng máy tính để học tập, nhưng việc để người lớn sử dụng máy tính cho trẻ em thì không tránh khỏi nhiều lo ngại. Không chỉ lo ngại về việc các tập tin quan trọng bị trẻ em xóa đi, mà còn lo ngại rằng trẻ em có thể lạc vào các trang web độc hại gây nhiễm virus cho máy tính. Tất nhiên, đối với phụ huynh, việc máy tính bị nhiễm virus chỉ là vấn đề nhỏ, nhưng nếu trẻ em lạc vào các trang web khiêu dâm hoặc cá cược, thì điều đó càng tồi tệ hơn. Chính vì tỷ lệ trẻ em sử dụng máy tính tăng lên từng năm, nhiều nhà sản xuất nhìn nhận được xu hướng này và đã tung ra thị trường các dòng máy tính dành riêng cho trẻ em. Những dòng máy này không chỉ tích hợp sẵn nhiều phần mềm học tập mà còn cho phép phụ huynh theo dõi hoạt động trên mạng của trẻ em. Ngay sau khi ra mắt, các dòng máy này đã nhận được nhiều lời khen ngợi, tạo ra doanh số kinh doanh ấn tượng, và các nhà sản xuất cũng từ đó đã có lợi nhuận khá lớn.

8 / 50

8.

Dịch: Hiện nay, nhiều trường tiểu học và trung học nhỏ đều khuyến khích học sinh sử dụng máy tính để học tập, nhưng việc để người lớn sử dụng máy tính cho trẻ em thì không tránh khỏi nhiều lo ngại. Không chỉ lo ngại về việc các tập tin quan trọng bị trẻ em xóa đi, mà còn lo ngại rằng trẻ em có thể lạc vào các trang web độc hại gây nhiễm virus cho máy tính. Tất nhiên, đối với phụ huynh, việc máy tính bị nhiễm virus chỉ là vấn đề nhỏ, nhưng nếu trẻ em lạc vào các trang web khiêu dâm hoặc cá cược, thì điều đó càng tồi tệ hơn. Chính vì tỷ lệ trẻ em sử dụng máy tính tăng lên từng năm, nhiều nhà sản xuất nhìn nhận được xu hướng này và đã tung ra thị trường các dòng máy tính dành riêng cho trẻ em. Những dòng máy này không chỉ tích hợp sẵn nhiều phần mềm học tập mà còn cho phép phụ huynh theo dõi hoạt động trên mạng của trẻ em. Ngay sau khi ra mắt, các dòng máy này đã nhận được nhiều lời khen ngợi, tạo ra doanh số kinh doanh ấn tượng, và các nhà sản xuất cũng từ đó đã có lợi nhuận khá lớn.

9 / 50

9.

Dịch: Hiện nay, nhiều trường tiểu học và trung học nhỏ đều khuyến khích học sinh sử dụng máy tính để học tập, nhưng việc để người lớn sử dụng máy tính cho trẻ em thì không tránh khỏi nhiều lo ngại. Không chỉ lo ngại về việc các tập tin quan trọng bị trẻ em xóa đi, mà còn lo ngại rằng trẻ em có thể lạc vào các trang web độc hại gây nhiễm virus cho máy tính. Tất nhiên, đối với phụ huynh, việc máy tính bị nhiễm virus chỉ là vấn đề nhỏ, nhưng nếu trẻ em lạc vào các trang web khiêu dâm hoặc cá cược, thì điều đó càng tồi tệ hơn. Chính vì tỷ lệ trẻ em sử dụng máy tính tăng lên từng năm, nhiều nhà sản xuất nhìn nhận được xu hướng này và đã tung ra thị trường các dòng máy tính dành riêng cho trẻ em. Những dòng máy này không chỉ tích hợp sẵn nhiều phần mềm học tập mà còn cho phép phụ huynh theo dõi hoạt động trên mạng của trẻ em. Ngay sau khi ra mắt, các dòng máy này đã nhận được nhiều lời khen ngợi, tạo ra doanh số kinh doanh ấn tượng, và các nhà sản xuất cũng từ đó đã có lợi nhuận khá lớn.

10 / 50

10.

Dịch: Hiện nay, nhiều trường tiểu học và trung học nhỏ đều khuyến khích học sinh sử dụng máy tính để học tập, nhưng việc để người lớn sử dụng máy tính cho trẻ em thì không tránh khỏi nhiều lo ngại. Không chỉ lo ngại về việc các tập tin quan trọng bị trẻ em xóa đi, mà còn lo ngại rằng trẻ em có thể lạc vào các trang web độc hại gây nhiễm virus cho máy tính. Tất nhiên, đối với phụ huynh, việc máy tính bị nhiễm virus chỉ là vấn đề nhỏ, nhưng nếu trẻ em lạc vào các trang web khiêu dâm hoặc cá cược, thì điều đó càng tồi tệ hơn. Chính vì tỷ lệ trẻ em sử dụng máy tính tăng lên từng năm, nhiều nhà sản xuất nhìn nhận được xu hướng này và đã tung ra thị trường các dòng máy tính dành riêng cho trẻ em. Những dòng máy này không chỉ tích hợp sẵn nhiều phần mềm học tập mà còn cho phép phụ huynh theo dõi hoạt động trên mạng của trẻ em. Ngay sau khi ra mắt, các dòng máy này đã nhận được nhiều lời khen ngợi, tạo ra doanh số kinh doanh ấn tượng, và các nhà sản xuất cũng từ đó đã có lợi nhuận khá lớn.

11 / 50

11.

Dịch : Mỗi khi nhìn lại quãng đời, thường thấy rằng những tai nạn, những gian nan mà mình đã trải qua trong quá khứ, sau này dường như đã biến thành một loại năng lượng và dinh dưỡng. Nếu không có những tai nạn và gian nan đó, có lẽ tôi sẽ không gặp gỡ những người và sự việc quý giá trên con đường cuộc đời; và sau khi thời gian dần làm phai mờ mọi thứ, những người đó, những sự việc đó chỉ còn lại một tia ấm được tạo ra từ sự kết hợp của niềm vui và nước mắt. Những ân hận và không hài lòng đã từng có dường như đã tan biến như sương mù. Tôi thường xuyên chia sẻ những người và sự việc đó với bạn bè, họ khích lệ tôi biến chúng thành lời viết, thay vì mang theo những ký ức đó vào quan tài, thì tốt hơn hết là tổ chức chúng thành một cuốn sách, khi một ngày nào đó tôi không nhớ được gì nữa, ít nhất cũng còn người giúp tôi nhớ những người và sự việc đó.

12 / 50

Copy – 11.

Dịch : Mỗi khi nhìn lại quãng đời, thường thấy rằng những tai nạn, những gian nan mà mình đã trải qua trong quá khứ, sau này dường như đã biến thành một loại năng lượng và dinh dưỡng. Nếu không có những tai nạn và gian nan đó, có lẽ tôi sẽ không gặp gỡ những người và sự việc quý giá trên con đường cuộc đời; và sau khi thời gian dần làm phai mờ mọi thứ, những người đó, những sự việc đó chỉ còn lại một tia ấm được tạo ra từ sự kết hợp của niềm vui và nước mắt. Những ân hận và không hài lòng đã từng có dường như đã tan biến như sương mù. Tôi thường xuyên chia sẻ những người và sự việc đó với bạn bè, họ khích lệ tôi biến chúng thành lời viết, thay vì mang theo những ký ức đó vào quan tài, thì tốt hơn hết là tổ chức chúng thành một cuốn sách, khi một ngày nào đó tôi không nhớ được gì nữa, ít nhất cũng còn người giúp tôi nhớ những người và sự việc đó.

13 / 50

Copy – 11.

Dịch : Mỗi khi nhìn lại quãng đời, thường thấy rằng những tai nạn, những gian nan mà mình đã trải qua trong quá khứ, sau này dường như đã biến thành một loại năng lượng và dinh dưỡng. Nếu không có những tai nạn và gian nan đó, có lẽ tôi sẽ không gặp gỡ những người và sự việc quý giá trên con đường cuộc đời; và sau khi thời gian dần làm phai mờ mọi thứ, những người đó, những sự việc đó chỉ còn lại một tia ấm được tạo ra từ sự kết hợp của niềm vui và nước mắt. Những ân hận và không hài lòng đã từng có dường như đã tan biến như sương mù. Tôi thường xuyên chia sẻ những người và sự việc đó với bạn bè, họ khích lệ tôi biến chúng thành lời viết, thay vì mang theo những ký ức đó vào quan tài, thì tốt hơn hết là tổ chức chúng thành một cuốn sách, khi một ngày nào đó tôi không nhớ được gì nữa, ít nhất cũng còn người giúp tôi nhớ những người và sự việc đó.

14 / 50

Copy – 11.

Dịch : Mỗi khi nhìn lại quãng đời, thường thấy rằng những tai nạn, những gian nan mà mình đã trải qua trong quá khứ, sau này dường như đã biến thành một loại năng lượng và dinh dưỡng. Nếu không có những tai nạn và gian nan đó, có lẽ tôi sẽ không gặp gỡ những người và sự việc quý giá trên con đường cuộc đời; và sau khi thời gian dần làm phai mờ mọi thứ, những người đó, những sự việc đó chỉ còn lại một tia ấm được tạo ra từ sự kết hợp của niềm vui và nước mắt. Những ân hận và không hài lòng đã từng có dường như đã tan biến như sương mù. Tôi thường xuyên chia sẻ những người và sự việc đó với bạn bè, họ khích lệ tôi biến chúng thành lời viết, thay vì mang theo những ký ức đó vào quan tài, thì tốt hơn hết là tổ chức chúng thành một cuốn sách, khi một ngày nào đó tôi không nhớ được gì nữa, ít nhất cũng còn người giúp tôi nhớ những người và sự việc đó.

15 / 50

15.

Dịch : Mỗi khi nhìn lại quãng đời, thường thấy rằng những tai nạn, những gian nan mà mình đã trải qua trong quá khứ, sau này dường như đã biến thành một loại năng lượng và dinh dưỡng. Nếu không có những tai nạn và gian nan đó, có lẽ tôi sẽ không gặp gỡ những người và sự việc quý giá trên con đường cuộc đời; và sau khi thời gian dần làm phai mờ mọi thứ, những người đó, những sự việc đó chỉ còn lại một tia ấm được tạo ra từ sự kết hợp của niềm vui và nước mắt. Những ân hận và không hài lòng đã từng có dường như đã tan biến như sương mù. Tôi thường xuyên chia sẻ những người và sự việc đó với bạn bè, họ khích lệ tôi biến chúng thành lời viết, thay vì mang theo những ký ức đó vào quan tài, thì tốt hơn hết là tổ chức chúng thành một cuốn sách, khi một ngày nào đó tôi không nhớ được gì nữa, ít nhất cũng còn người giúp tôi nhớ những người và sự việc đó.

16 / 50

二、閱讀理解

(一) 在台灣,男人平均比女人少活約 5 歲。不過,男人並沒有因此更 加注意健康;就算生病了,也總是以「我很忙」、「沒時間」為藉口, 不願到醫院就診。專家指出,這是因為男性經常以「東西勉強可用就 不必修理」的心態來面對健康問題,即使身體有小病痛也刻意忽略, 害怕一去看醫師就會發現許多毛病,或者就此必須終生吃藥度日。 壽命長短男女有別,這其中包含了許多如遺傳或體質方面等先天 因素。但許多專家認為,與其說這種差距與男性基因有關,倒不如說 與男人對健康的態度有關。

16. 根據本文,男人不願意看醫師的原因是什麼?

Ở Đài Loan, nam giới trung bình sống ít hơn khoảng 5 tuổi so với phụ nữ. Tuy nhiên, nam giới không có ý thức hơn về sức khỏe vì điều này; thậm chí khi bị bệnh, họ luôn tìm cớ bằng lời “Tôi bận quá”, “Không có thời gian” để không muốn đến bệnh viện kiểm tra. Các chuyên gia chỉ ra rằng, điều này là do nam giới thường xuyên đối mặt với vấn đề sức khỏe với tư duy “Nếu cái này vẫn hoạt động được một cách nào đó thì không cần phải sửa chữa”, thậm chí cảm thấy lờ đi những cơn đau nhỏ trong cơ thể, sợ rằng nếu đi thăm bác sĩ sẽ phát hiện ra nhiều vấn đề, hoặc phải phụ thuộc vào việc dùng thuốc suốt đời. Sự khác biệt về tuổi thọ giữa nam và nữ có nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cả yếu tố di truyền hoặc cấu trúc cơ thể. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia cho rằng, thay vì nói sự khác biệt này liên quan đến gene của nam giới, thì nó nên được coi là liên quan đến thái độ của nam giới đối với sức khỏe.ỏe.

17 / 50

二、閱讀理解

(一) 在台灣,男人平均比女人少活約 5 歲。不過,男人並沒有因此更 加注意健康;就算生病了,也總是以「我很忙」、「沒時間」為藉口, 不願到醫院就診。專家指出,這是因為男性經常以「東西勉強可用就 不必修理」的心態來面對健康問題,即使身體有小病痛也刻意忽略, 害怕一去看醫師就會發現許多毛病,或者就此必須終生吃藥度日。 壽命長短男女有別,這其中包含了許多如遺傳或體質方面等先天 因素。但許多專家認為,與其說這種差距與男性基因有關,倒不如說 與男人對健康的態度有關。

17. 專家認為男人比女人短命主要是因為什麼?

Ở Đài Loan, nam giới trung bình sống ít hơn khoảng 5 tuổi so với phụ nữ. Tuy nhiên, nam giới không có ý thức hơn về sức khỏe vì điều này; thậm chí khi bị bệnh, họ luôn tìm cớ bằng lời “Tôi bận quá”, “Không có thời gian” để không muốn đến bệnh viện kiểm tra. Các chuyên gia chỉ ra rằng, điều này là do nam giới thường xuyên đối mặt với vấn đề sức khỏe với tư duy “Nếu cái này vẫn hoạt động được một cách nào đó thì không cần phải sửa chữa”, thậm chí cảm thấy lờ đi những cơn đau nhỏ trong cơ thể, sợ rằng nếu đi thăm bác sĩ sẽ phát hiện ra nhiều vấn đề, hoặc phải phụ thuộc vào việc dùng thuốc suốt đời. Sự khác biệt về tuổi thọ giữa nam và nữ có nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cả yếu tố di truyền hoặc cấu trúc cơ thể. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia cho rằng, thay vì nói sự khác biệt này liên quan đến gene của nam giới, thì nó nên được coi là liên quan đến thái độ của nam giới đối với sức khỏe.ỏe.

18 / 50

(二) 有一種鳥叫蜂鳥,是鳥類中最小的鳥,只有拇指大小。這種鳥嘴型細長,專吃花蜜和花上的小昆蟲,產於南美洲,整日盤旋於仙人掌等幾種花間,也許營養太單調,總也吃不大、飛不高。而有些人讀書做學問的方式,和蜂鳥很相似。這些人愛讀書,卻不大會讀書,往往成為書的奴僕,他們埋進書堆,一心只讀自己的書,任天塌下來也不管。這些人埋頭苦讀,精神可嘉,本無可厚非,然而令人擔心的是鑽進象牙塔出不來。讀書就像吃飯,不可偏食,印刷的書籍要讀,人生這本大書更得讀。

18.作者用蜂鳥來比喻哪一種人?

Có một loại chim gọi là chim ruồi, đó là loài chim nhỏ nhất trong loài chim, chỉ có kích thước như ngón tay cái. Loài chim này có mỏ dài và mảnh khảnh, chúng chỉ ăn mật hoa và các loài côn trùng nhỏ trên hoa, chúng sinh sản ở Nam Mỹ, chúng luôn lượn vòng quanh giữa các loại hoa như cây xương rồng, có lẽ do chế độ dinh dưỡng của chúng quá đơn điệu, chúng luôn ăn ít và không bay cao. Có một số người học và làm khoa học giống như chim ruồi. Những người này yêu thích đọc sách, nhưng không biết đọc sách, thường trở thành tù nhân của sách, họ chìm đắm trong đống sách, chỉ đọc sách của riêng mình, không quan tâm dù trời sụp sẽ ra sao. Những người này nghiên cứu chăm chỉ, tinh thần cao cả, điều này không có gì phải trách, nhưng điều đáng lo ngại là họ mắc kẹt trong tháp ngà (sống trong thế giới tự tạo). Đọc sách giống như ăn cơm, không thể chọn lựa, sách in phải đọc, cuốn sách lớn của cuộc đời càng phải đọc.

19 / 50

(二) 有一種鳥叫蜂鳥,是鳥類中最小的鳥,只有拇指大小。這種鳥嘴型細長,專吃花蜜和花上的小昆蟲,產於南美洲,整日盤旋於仙人掌等幾種花間,也許營養太單調,總也吃不大、飛不高。而有些人讀書做學問的方式,和蜂鳥很相似。這些人愛讀書,卻不大會讀書,往往成為書的奴僕,他們埋進書堆,一心只讀自己的書,任天塌下來也不管。這些人埋頭苦讀,精神可嘉,本無可厚非,然而令人擔心的是鑽進象牙塔出不來。讀書就像吃飯,不可偏食,印刷的書籍要讀,人生這本大書更得讀。

19. 作者說,像蜂鳥的人有什麼問題?

Có một loại chim gọi là chim ruồi, đó là loài chim nhỏ nhất trong loài chim, chỉ có kích thước như ngón tay cái. Loài chim này có mỏ dài và mảnh khảnh, chúng chỉ ăn mật hoa và các loài côn trùng nhỏ trên hoa, chúng sinh sản ở Nam Mỹ, chúng luôn lượn vòng quanh giữa các loại hoa như cây xương rồng, có lẽ do chế độ dinh dưỡng của chúng quá đơn điệu, chúng luôn ăn ít và không bay cao. Có một số người học và làm khoa học giống như chim ruồi. Những người này yêu thích đọc sách, nhưng không biết đọc sách, thường trở thành tù nhân của sách, họ chìm đắm trong đống sách, chỉ đọc sách của riêng mình, không quan tâm dù trời sụp sẽ ra sao. Những người này nghiên cứu chăm chỉ, tinh thần cao cả, điều này không có gì phải trách, nhưng điều đáng lo ngại là họ mắc kẹt trong tháp ngà (sống trong thế giới tự tạo). Đọc sách giống như ăn cơm, không thể chọn lựa, sách in phải đọc, cuốn sách lớn của cuộc đời càng phải đọc.

20 / 50

(二) 有一種鳥叫蜂鳥,是鳥類中最小的鳥,只有拇指大小。這種鳥嘴型細長,專吃花蜜和花上的小昆蟲,產於南美洲,整日盤旋於仙人掌等幾種花間,也許營養太單調,總也吃不大、飛不高。而有些人讀書做學問的方式,和蜂鳥很相似。這些人愛讀書,卻不大會讀書,往往成為書的奴僕,他們埋進書堆,一心只讀自己的書,任天塌下來也不管。這些人埋頭苦讀,精神可嘉,本無可厚非,然而令人擔心的是鑽進象牙塔出不來。讀書就像吃飯,不可偏食,印刷的書籍要讀,人生這本大書更得讀。

20.作者對於讀書有什麼看法?

Có một loại chim gọi là chim ruồi, đó là loài chim nhỏ nhất trong loài chim, chỉ có kích thước như ngón tay cái. Loài chim này có mỏ dài và mảnh khảnh, chúng chỉ ăn mật hoa và các loài côn trùng nhỏ trên hoa, chúng sinh sản ở Nam Mỹ, chúng luôn lượn vòng quanh giữa các loại hoa như cây xương rồng, có lẽ do chế độ dinh dưỡng của chúng quá đơn điệu, chúng luôn ăn ít và không bay cao. Có một số người học và làm khoa học giống như chim ruồi. Những người này yêu thích đọc sách, nhưng không biết đọc sách, thường trở thành tù nhân của sách, họ chìm đắm trong đống sách, chỉ đọc sách của riêng mình, không quan tâm dù trời sụp sẽ ra sao. Những người này nghiên cứu chăm chỉ, tinh thần cao cả, điều này không có gì phải trách, nhưng điều đáng lo ngại là họ mắc kẹt trong tháp ngà (sống trong thế giới tự tạo). Đọc sách giống như ăn cơm, không thể chọn lựa, sách in phải đọc, cuốn sách lớn của cuộc đời càng phải đọc.

21 / 50

(三)
上廁所該用什麼樣的衛生紙呢?說起來只是小事一樁,對環境而言卻有莫大的影響。環保專家指出,超柔軟衛生紙儘管用起來舒服,對環境的破壞卻更甚於耗油的汽車或垃圾食物。由於原始木材的長纖維較易展開且膨鬆,易於製造非常柔軟的衛生紙,因此市面上出售的超柔軟衛生紙大多來自原始森林,再加上紙漿製造過程會使用大量的化學藥品,人們若經常使用這類衛生紙,得付出很大的環境成本。
其實在歐洲及拉丁美洲,有不少廠商會以回收木材來製造衛生紙,但許多人仍認為用回收品做出的衛生紙品質差、硬如紙板、難以使用,甚至會損傷肌膚,其實這是一種迷思。綠色和平組織已發出文宣來抵制紙業公司所宣傳的超柔軟衛生紙,呼籲人們重視衛生紙產品的選擇,畢竟,人們每次使用衛生紙的時間可能只有三秒鐘,實在沒有必要為了所謂的舒適感而犧牲珍貴的生態環境。
21.作者建議消費者在購買衛生紙時,考量哪個因素?

Khi đi vệ sinh, nên sử dụng loại giấy vệ sinh nào là tốt nhất? Dường như chỉ là một chuyện nhỏ, nhưng đối với môi trường thì lại có tác động lớn. Các chuyên gia bảo vệ môi trường chỉ ra rằng, mặc dù giấy vệ sinh siêu mềm khi sử dụng rất thoải mái, nhưng sự phá hủy môi trường của nó lại nghiêm trọng hơn cả các loại xe ô tô tiêu thụ dầu hoặc thức ăn rác. Do sợi gỗ nguyên liệu có sợi dài dễ dàng mở ra và phồng ra, dễ dàng tạo ra loại giấy vệ sinh rất mềm mại, cho nên hầu hết các loại giấy vệ sinh siêu mềm trên thị trường đều được làm từ rừng nguyên sinh, cộng thêm quá trình sản xuất giấy pulp sử dụng một lượng lớn hóa chất, nếu người ta thường xuyên sử dụng loại giấy vệ sinh này, họ sẽ phải trả giá bằng một chi phí môi trường lớn. Trong thực tế, ở Châu u và Châu Mỹ Latinh, có nhiều nhà sản xuất sử dụng gỗ tái chế để sản xuất giấy vệ sinh, nhưng nhiều người vẫn cho rằng sản phẩm từ nguyên liệu tái chế làm ra có chất lượng kém, cứng như tấm bìa, khó sử dụng, thậm chí còn có thể làm tổn thương da. Thực tế này là một loại ảo tưởng. Tổ chức Greenpeace đã phát đi thông điệp chống lại giấy vệ sinh siêu mềm được quảng cáo bởi các công ty giấy, kêu gọi mọi người chú ý đến lựa chọn sản phẩm giấy vệ sinh, cuối cùng, mỗi lần sử dụng giấy vệ sinh, thời gian thực sự chỉ có ba giây, không cần phải hy sinh môi trường sinh thái quý báu chỉ vì một cảm giác thoải mái.

22 / 50

(三)
上廁所該用什麼樣的衛生紙呢?說起來只是小事一樁,對環境而言卻有莫大的影響。環保專家指出,超柔軟衛生紙儘管用起來舒服,對環境的破壞卻更甚於耗油的汽車或垃圾食物。由於原始木材的長纖維較易展開且膨鬆,易於製造非常柔軟的衛生紙,因此市面上出售的超柔軟衛生紙大多來自原始森林,再加上紙漿製造過程會使用大量的化學藥品,人們若經常使用這類衛生紙,得付出很大的環境成本。
其實在歐洲及拉丁美洲,有不少廠商會以回收木材來製造衛生紙,但許多人仍認為用回收品做出的衛生紙品質差、硬如紙板、難以使用,甚至會損傷肌膚,其實這是一種迷思。綠色和平組織已發出文宣來抵制紙業公司所宣傳的超柔軟衛生紙,呼籲人們重視衛生紙產品的選擇,畢竟,人們每次使用衛生紙的時間可能只有三秒鐘,實在沒有必要為了所謂的舒適感而犧牲珍貴的生態環境。
22. 本文第二段第三行所提到的「迷思」,指的是什麼?

Khi đi vệ sinh, nên sử dụng loại giấy vệ sinh nào là tốt nhất? Dường như chỉ là một chuyện nhỏ, nhưng đối với môi trường thì lại có tác động lớn. Các chuyên gia bảo vệ môi trường chỉ ra rằng, mặc dù giấy vệ sinh siêu mềm khi sử dụng rất thoải mái, nhưng sự phá hủy môi trường của nó lại nghiêm trọng hơn cả các loại xe ô tô tiêu thụ dầu hoặc thức ăn rác. Do sợi gỗ nguyên liệu có sợi dài dễ dàng mở ra và phồng ra, dễ dàng tạo ra loại giấy vệ sinh rất mềm mại, cho nên hầu hết các loại giấy vệ sinh siêu mềm trên thị trường đều được làm từ rừng nguyên sinh, cộng thêm quá trình sản xuất giấy pulp sử dụng một lượng lớn hóa chất, nếu người ta thường xuyên sử dụng loại giấy vệ sinh này, họ sẽ phải trả giá bằng một chi phí môi trường lớn. Trong thực tế, ở Châu u và Châu Mỹ Latinh, có nhiều nhà sản xuất sử dụng gỗ tái chế để sản xuất giấy vệ sinh, nhưng nhiều người vẫn cho rằng sản phẩm từ nguyên liệu tái chế làm ra có chất lượng kém, cứng như tấm bìa, khó sử dụng, thậm chí còn có thể làm tổn thương da. Thực tế này là một loại ảo tưởng. Tổ chức Greenpeace đã phát đi thông điệp chống lại giấy vệ sinh siêu mềm được quảng cáo bởi các công ty giấy, kêu gọi mọi người chú ý đến lựa chọn sản phẩm giấy vệ sinh, cuối cùng, mỗi lần sử dụng giấy vệ sinh, thời gian thực sự chỉ có ba giây, không cần phải hy sinh môi trường sinh thái quý báu chỉ vì một cảm giác thoải mái.

23 / 50

(三)
上廁所該用什麼樣的衛生紙呢?說起來只是小事一樁,對環境而言卻有莫大的影響。環保專家指出,超柔軟衛生紙儘管用起來舒服,對環境的破壞卻更甚於耗油的汽車或垃圾食物。由於原始木材的長纖維較易展開且膨鬆,易於製造非常柔軟的衛生紙,因此市面上出售的超柔軟衛生紙大多來自原始森林,再加上紙漿製造過程會使用大量的化學藥品,人們若經常使用這類衛生紙,得付出很大的環境成本。
其實在歐洲及拉丁美洲,有不少廠商會以回收木材來製造衛生紙,但許多人仍認為用回收品做出的衛生紙品質差、硬如紙板、難以使用,甚至會損傷肌膚,其實這是一種迷思。綠色和平組織已發出文宣來抵制紙業公司所宣傳的超柔軟衛生紙,呼籲人們重視衛生紙產品的選擇,畢竟,人們每次使用衛生紙的時間可能只有三秒鐘,實在沒有必要為了所謂的舒適感而犧牲珍貴的生態環境。
23. 本文主要在說什麼?

Khi đi vệ sinh, nên sử dụng loại giấy vệ sinh nào là tốt nhất? Dường như chỉ là một chuyện nhỏ, nhưng đối với môi trường thì lại có tác động lớn. Các chuyên gia bảo vệ môi trường chỉ ra rằng, mặc dù giấy vệ sinh siêu mềm khi sử dụng rất thoải mái, nhưng sự phá hủy môi trường của nó lại nghiêm trọng hơn cả các loại xe ô tô tiêu thụ dầu hoặc thức ăn rác. Do sợi gỗ nguyên liệu có sợi dài dễ dàng mở ra và phồng ra, dễ dàng tạo ra loại giấy vệ sinh rất mềm mại, cho nên hầu hết các loại giấy vệ sinh siêu mềm trên thị trường đều được làm từ rừng nguyên sinh, cộng thêm quá trình sản xuất giấy pulp sử dụng một lượng lớn hóa chất, nếu người ta thường xuyên sử dụng loại giấy vệ sinh này, họ sẽ phải trả giá bằng một chi phí môi trường lớn. Trong thực tế, ở Châu u và Châu Mỹ Latinh, có nhiều nhà sản xuất sử dụng gỗ tái chế để sản xuất giấy vệ sinh, nhưng nhiều người vẫn cho rằng sản phẩm từ nguyên liệu tái chế làm ra có chất lượng kém, cứng như tấm bìa, khó sử dụng, thậm chí còn có thể làm tổn thương da. Thực tế này là một loại ảo tưởng. Tổ chức Greenpeace đã phát đi thông điệp chống lại giấy vệ sinh siêu mềm được quảng cáo bởi các công ty giấy, kêu gọi mọi người chú ý đến lựa chọn sản phẩm giấy vệ sinh, cuối cùng, mỗi lần sử dụng giấy vệ sinh, thời gian thực sự chỉ có ba giây, không cần phải hy sinh môi trường sinh thái quý báu chỉ vì một cảm giác thoải mái.

24 / 50

(四) 自兩億多年前的侏儸紀之初,體型巨大就是陸生動物的普遍特 點。動物為什麼要長成巨無霸呢?有些理由是顯而易見的:身軀愈大 愈不易被獵殺,而且還利於撲殺獵物。例如羚羊很容易淪為獅子、土 狼和獵犬的獵物;但成象及犀牛則幾乎不受威脅,牠們的子女也因父 母體型巨大而得到保護。對草食動物來說,長得巨大表示「高人一 等」,可以吃到更高處的樹葉。長頸鹿及大象就有長到五公尺高的, 而大象尚可利用龐大的身軀推倒高樹。

其他重要卻不明顯的理由有:運動消耗的能量會隨體型增大而減 少,故一隻五公噸重的大象走一公里路所消耗的能量,比一群總重五 公噸的瞪羚走同樣路程要少很多。此外,新陳代謝率也會隨體型增大 而降低。這就是為什麼鼩鼱每天都得吞入超過其體重的食物,而大象 只需吃進占體重 5%的食物便足矣。不僅如此,龐大的身體也具有像 隔熱板一樣的保溫作用,讓動物不受環境劇烈溫差的影響。

不過,長得巨大也是有害處的。因為大的動物吃得多,其總數自 然有限。非洲的大象及犀牛數目,在人類獵捕之前也不過是以百萬 計;相對地,齧齒類動物的數量則不知有幾十億。此外,小動物鑽地 洞、上樹、飛天等動作,龐然大物也很難望其項背。

24. 第一段提到下面哪一件事?

Từ đầu kỷ Jura hơn 200 triệu năm trước, việc có kích thước khổng lồ đã trở thành đặc điểm phổ biến của động vật trên cạn. Tại sao động vật lại phát triển thành khổng lồ như vậy? Một số lý do là rõ ràng: cơ thể càng lớn thì càng khó bị săn hạ, và còn thuận lợi hơn trong việc săn mồi. Ví dụ, linh dương dễ dàng trở thành mồi của sư tử, chó săn và chó săn rừng; nhưng voi và tê giác thì gần như không bị đe dọa, con cái của chúng cũng được bảo vệ nhờ vào kích thước khổng lồ của cha mẹ. Đối với động vật ăn cỏ, việc phát triển kích thước lớn biểu thị “chiều cao hàng đầu”, có thể ăn được lá cây ở độ cao hơn. Hươu cao cổ và voi có thể cao đến năm mét, và voi còn có thể sử dụng cơ thể khổng lồ của mình để đẩy đổ cây cao.
Những lý do quan trọng khác mặc dù không rõ ràng là: năng lượng tiêu hao trong việc vận động sẽ giảm đi khi kích thước tăng lên, vì vậy một con voi có trọng lượng năm tấn đi một kilômét sẽ tiêu hao ít năng lượng hơn so với một nhóm linh dương có tổng trọng lượng cũng là năm tấn đi cùng quãng đường. Ngoài ra, tỷ lệ trao đổi chất cũng sẽ giảm theo kích thước tăng lên. Đó là lý do tại sao con chuột chũi phải nuốt vào hơn trọng lượng của chúng mỗi ngày, trong khi voi chỉ cần ăn khoảng 5% trọng lượng của chúng là đủ. Không chỉ thế, cơ thể khổng lồ cũng có tác dụng giữ ấm giống như một tấm chắn cách nhiệt, giúp động vật không bị ảnh hưởng bởi sự biến đổi nhiệt độ môi trường.
Tuy nhiên, việc trở nên khổng lồ cũng có hại. Bởi vì động vật lớn ăn nhiều, số lượng của chúng tự nhiên cũng có hạn. Số lượng của voi và tê giác ở Châu Phi, trước khi bị con người săn bắn, cũng chỉ tính bằng hàng triệu; so với đó, số lượng của loài gặm nhấm thì không biết có bao nhiêu tỉ. Ngoài ra, các hành động của động vật nhỏ như đào hang, leo cây, bay lượn, thì các sinh vật khổng lồ khó mà thực hiện được.

25 / 50

(四) 自兩億多年前的侏儸紀之初,體型巨大就是陸生動物的普遍特 點。動物為什麼要長成巨無霸呢?有些理由是顯而易見的:身軀愈大 愈不易被獵殺,而且還利於撲殺獵物。例如羚羊很容易淪為獅子、土 狼和獵犬的獵物;但成象及犀牛則幾乎不受威脅,牠們的子女也因父 母體型巨大而得到保護。對草食動物來說,長得巨大表示「高人一 等」,可以吃到更高處的樹葉。長頸鹿及大象就有長到五公尺高的, 而大象尚可利用龐大的身軀推倒高樹。

其他重要卻不明顯的理由有:運動消耗的能量會隨體型增大而減 少,故一隻五公噸重的大象走一公里路所消耗的能量,比一群總重五 公噸的瞪羚走同樣路程要少很多。此外,新陳代謝率也會隨體型增大 而降低。這就是為什麼鼩鼱每天都得吞入超過其體重的食物,而大象 只需吃進占體重 5%的食物便足矣。不僅如此,龐大的身體也具有像 隔熱板一樣的保溫作用,讓動物不受環境劇烈溫差的影響。

不過,長得巨大也是有害處的。因為大的動物吃得多,其總數自 然有限。非洲的大象及犀牛數目,在人類獵捕之前也不過是以百萬 計;相對地,齧齒類動物的數量則不知有幾十億。此外,小動物鑽地 洞、上樹、飛天等動作,龐然大物也很難望其項背。

25. 第一段為什麼提到羚羊?

Từ đầu kỷ Jura hơn 200 triệu năm trước, việc có kích thước khổng lồ đã trở thành đặc điểm phổ biến của động vật trên cạn. Tại sao động vật lại phát triển thành khổng lồ như vậy? Một số lý do là rõ ràng: cơ thể càng lớn thì càng khó bị săn hạ, và còn thuận lợi hơn trong việc săn mồi. Ví dụ, linh dương dễ dàng trở thành mồi của sư tử, chó săn và chó săn rừng; nhưng voi và tê giác thì gần như không bị đe dọa, con cái của chúng cũng được bảo vệ nhờ vào kích thước khổng lồ của cha mẹ. Đối với động vật ăn cỏ, việc phát triển kích thước lớn biểu thị “chiều cao hàng đầu”, có thể ăn được lá cây ở độ cao hơn. Hươu cao cổ và voi có thể cao đến năm mét, và voi còn có thể sử dụng cơ thể khổng lồ của mình để đẩy đổ cây cao.
Những lý do quan trọng khác mặc dù không rõ ràng là: năng lượng tiêu hao trong việc vận động sẽ giảm đi khi kích thước tăng lên, vì vậy một con voi có trọng lượng năm tấn đi một kilômét sẽ tiêu hao ít năng lượng hơn so với một nhóm linh dương có tổng trọng lượng cũng là năm tấn đi cùng quãng đường. Ngoài ra, tỷ lệ trao đổi chất cũng sẽ giảm theo kích thước tăng lên. Đó là lý do tại sao con chuột chũi phải nuốt vào hơn trọng lượng của chúng mỗi ngày, trong khi voi chỉ cần ăn khoảng 5% trọng lượng của chúng là đủ. Không chỉ thế, cơ thể khổng lồ cũng có tác dụng giữ ấm giống như một tấm chắn cách nhiệt, giúp động vật không bị ảnh hưởng bởi sự biến đổi nhiệt độ môi trường.
Tuy nhiên, việc trở nên khổng lồ cũng có hại. Bởi vì động vật lớn ăn nhiều, số lượng của chúng tự nhiên cũng có hạn. Số lượng của voi và tê giác ở Châu Phi, trước khi bị con người săn bắn, cũng chỉ tính bằng hàng triệu; so với đó, số lượng của loài gặm nhấm thì không biết có bao nhiêu tỉ. Ngoài ra, các hành động của động vật nhỏ như đào hang, leo cây, bay lượn, thì các sinh vật khổng lồ khó mà thực hiện được.

26 / 50

(四) 自兩億多年前的侏儸紀之初,體型巨大就是陸生動物的普遍特 點。動物為什麼要長成巨無霸呢?有些理由是顯而易見的:身軀愈大 愈不易被獵殺,而且還利於撲殺獵物。例如羚羊很容易淪為獅子、土 狼和獵犬的獵物;但成象及犀牛則幾乎不受威脅,牠們的子女也因父 母體型巨大而得到保護。對草食動物來說,長得巨大表示「高人一 等」,可以吃到更高處的樹葉。長頸鹿及大象就有長到五公尺高的, 而大象尚可利用龐大的身軀推倒高樹。

其他重要卻不明顯的理由有:運動消耗的能量會隨體型增大而減 少,故一隻五公噸重的大象走一公里路所消耗的能量,比一群總重五 公噸的瞪羚走同樣路程要少很多。此外,新陳代謝率也會隨體型增大 而降低。這就是為什麼鼩鼱每天都得吞入超過其體重的食物,而大象 只需吃進占體重 5%的食物便足矣。不僅如此,龐大的身體也具有像 隔熱板一樣的保溫作用,讓動物不受環境劇烈溫差的影響。

不過,長得巨大也是有害處的。因為大的動物吃得多,其總數自 然有限。非洲的大象及犀牛數目,在人類獵捕之前也不過是以百萬 計;相對地,齧齒類動物的數量則不知有幾十億。此外,小動物鑽地 洞、上樹、飛天等動作,龐然大物也很難望其項背。

26. 根據第二段,體型巨大對動物有什麼影響?

Từ đầu kỷ Jura hơn 200 triệu năm trước, việc có kích thước khổng lồ đã trở thành đặc điểm phổ biến của động vật trên cạn. Tại sao động vật lại phát triển thành khổng lồ như vậy? Một số lý do là rõ ràng: cơ thể càng lớn thì càng khó bị săn hạ, và còn thuận lợi hơn trong việc săn mồi. Ví dụ, linh dương dễ dàng trở thành mồi của sư tử, chó săn và chó săn rừng; nhưng voi và tê giác thì gần như không bị đe dọa, con cái của chúng cũng được bảo vệ nhờ vào kích thước khổng lồ của cha mẹ. Đối với động vật ăn cỏ, việc phát triển kích thước lớn biểu thị “chiều cao hàng đầu”, có thể ăn được lá cây ở độ cao hơn. Hươu cao cổ và voi có thể cao đến năm mét, và voi còn có thể sử dụng cơ thể khổng lồ của mình để đẩy đổ cây cao.
Những lý do quan trọng khác mặc dù không rõ ràng là: năng lượng tiêu hao trong việc vận động sẽ giảm đi khi kích thước tăng lên, vì vậy một con voi có trọng lượng năm tấn đi một kilômét sẽ tiêu hao ít năng lượng hơn so với một nhóm linh dương có tổng trọng lượng cũng là năm tấn đi cùng quãng đường. Ngoài ra, tỷ lệ trao đổi chất cũng sẽ giảm theo kích thước tăng lên. Đó là lý do tại sao con chuột chũi phải nuốt vào hơn trọng lượng của chúng mỗi ngày, trong khi voi chỉ cần ăn khoảng 5% trọng lượng của chúng là đủ. Không chỉ thế, cơ thể khổng lồ cũng có tác dụng giữ ấm giống như một tấm chắn cách nhiệt, giúp động vật không bị ảnh hưởng bởi sự biến đổi nhiệt độ môi trường.
Tuy nhiên, việc trở nên khổng lồ cũng có hại. Bởi vì động vật lớn ăn nhiều, số lượng của chúng tự nhiên cũng có hạn. Số lượng của voi và tê giác ở Châu Phi, trước khi bị con người săn bắn, cũng chỉ tính bằng hàng triệu; so với đó, số lượng của loài gặm nhấm thì không biết có bao nhiêu tỉ. Ngoài ra, các hành động của động vật nhỏ như đào hang, leo cây, bay lượn, thì các sinh vật khổng lồ khó mà thực hiện được.

27 / 50

(四) 自兩億多年前的侏儸紀之初,體型巨大就是陸生動物的普遍特 點。動物為什麼要長成巨無霸呢?有些理由是顯而易見的:身軀愈大 愈不易被獵殺,而且還利於撲殺獵物。例如羚羊很容易淪為獅子、土 狼和獵犬的獵物;但成象及犀牛則幾乎不受威脅,牠們的子女也因父 母體型巨大而得到保護。對草食動物來說,長得巨大表示「高人一 等」,可以吃到更高處的樹葉。長頸鹿及大象就有長到五公尺高的, 而大象尚可利用龐大的身軀推倒高樹。

其他重要卻不明顯的理由有:運動消耗的能量會隨體型增大而減 少,故一隻五公噸重的大象走一公里路所消耗的能量,比一群總重五 公噸的瞪羚走同樣路程要少很多。此外,新陳代謝率也會隨體型增大 而降低。這就是為什麼鼩鼱每天都得吞入超過其體重的食物,而大象 只需吃進占體重 5%的食物便足矣。不僅如此,龐大的身體也具有像 隔熱板一樣的保溫作用,讓動物不受環境劇烈溫差的影響。

不過,長得巨大也是有害處的。因為大的動物吃得多,其總數自 然有限。非洲的大象及犀牛數目,在人類獵捕之前也不過是以百萬 計;相對地,齧齒類動物的數量則不知有幾十億。此外,小動物鑽地 洞、上樹、飛天等動作,龐然大物也很難望其項背。

27. 最後一段從哪兩個角度來比較大型動物和小型動物?

Từ đầu kỷ Jura hơn 200 triệu năm trước, việc có kích thước khổng lồ đã trở thành đặc điểm phổ biến của động vật trên cạn. Tại sao động vật lại phát triển thành khổng lồ như vậy? Một số lý do là rõ ràng: cơ thể càng lớn thì càng khó bị săn hạ, và còn thuận lợi hơn trong việc săn mồi. Ví dụ, linh dương dễ dàng trở thành mồi của sư tử, chó săn và chó săn rừng; nhưng voi và tê giác thì gần như không bị đe dọa, con cái của chúng cũng được bảo vệ nhờ vào kích thước khổng lồ của cha mẹ. Đối với động vật ăn cỏ, việc phát triển kích thước lớn biểu thị “chiều cao hàng đầu”, có thể ăn được lá cây ở độ cao hơn. Hươu cao cổ và voi có thể cao đến năm mét, và voi còn có thể sử dụng cơ thể khổng lồ của mình để đẩy đổ cây cao.
Những lý do quan trọng khác mặc dù không rõ ràng là: năng lượng tiêu hao trong việc vận động sẽ giảm đi khi kích thước tăng lên, vì vậy một con voi có trọng lượng năm tấn đi một kilômét sẽ tiêu hao ít năng lượng hơn so với một nhóm linh dương có tổng trọng lượng cũng là năm tấn đi cùng quãng đường. Ngoài ra, tỷ lệ trao đổi chất cũng sẽ giảm theo kích thước tăng lên. Đó là lý do tại sao con chuột chũi phải nuốt vào hơn trọng lượng của chúng mỗi ngày, trong khi voi chỉ cần ăn khoảng 5% trọng lượng của chúng là đủ. Không chỉ thế, cơ thể khổng lồ cũng có tác dụng giữ ấm giống như một tấm chắn cách nhiệt, giúp động vật không bị ảnh hưởng bởi sự biến đổi nhiệt độ môi trường.
Tuy nhiên, việc trở nên khổng lồ cũng có hại. Bởi vì động vật lớn ăn nhiều, số lượng của chúng tự nhiên cũng có hạn. Số lượng của voi và tê giác ở Châu Phi, trước khi bị con người săn bắn, cũng chỉ tính bằng hàng triệu; so với đó, số lượng của loài gặm nhấm thì không biết có bao nhiêu tỉ. Ngoài ra, các hành động của động vật nhỏ như đào hang, leo cây, bay lượn, thì các sinh vật khổng lồ khó mà thực hiện được.

28 / 50

(五) 企業在發展過程中,是獨立研發產品比較好?還是和其他企業聯 手開發比較好呢?根據愛薩得商學院的報告,答案主要取決於產品本 身的複雜度。報告指出,複雜度很高或很低的產品,較不適合與他人 合作;但是複雜度居中的產品,如果與其他企業聯手,可能會比公司 本身單打獨鬥來得好。

這是因為在開發簡單的產品時,公司本身就能找出最佳的設計方 向或是解決技術問題,考慮和其他企業合夥根本是多此一舉;而開發 複雜度高的產品,如果和同業合作,可能由於細節繁多,理念差異過 大,在研發或行銷過程中經常產生歧見,反而大幅降低效率。

至於像個人電腦這一類複雜度居中的產品,尋求合作的伙伴往往 比閉門造車來得好。報告指出,在開發這一類產品時,儘管過程中的 爭辯、歧見不可避免,但是多聽聽合作伙伴提出的構想,有利於刺激 靈感、分享創意,還可以一起進行市場調查、快速掌握消費動向,好 處遠遠超過意見不合所產生的負面效應。

28. 第一段主要在說什麼?

Trong quá trình phát triển, liệu việc tự mình nghiên cứu và phát triển sản phẩm có tốt hơn so với hợp tác phát triển với các doanh nghiệp khác không? Theo báo cáo của Học viện Kinh doanh ISADA, câu trả lời chủ yếu phụ thuộc vào độ phức tạp của sản phẩm. Báo cáo chỉ ra rằng, các sản phẩm có độ phức tạp cao hoặc thấp thường không phù hợp để hợp tác với người khác; nhưng đối với các sản phẩm có độ phức tạp trung bình, nếu hợp tác với các doanh nghiệp khác, có thể tốt hơn việc đơn độc phát triển của công ty.
Điều này bởi vì khi phát triển sản phẩm đơn giản, công ty có thể tự tìm ra hướng thiết kế hoặc giải quyết vấn đề kỹ thuật tốt nhất mà không cần phải xem xét hợp tác với các doanh nghiệp khác; và khi phát triển sản phẩm có độ phức tạp cao, việc hợp tác với đối thủ cùng ngành có thể dẫn đến sự khác biệt về chi tiết và ý tưởng, gây ra sự không đồng ý và thường xuyên gặp phải các tranh cãi trong quá trình nghiên cứu và tiếp thị, dẫn đến giảm hiệu suất đáng kể.
Đối với các sản phẩm có độ phức tạp trung bình như máy tính cá nhân, việc tìm kiếm đối tác hợp tác thường tốt hơn việc phát triển độc lập. Báo cáo chỉ ra rằng, khi phát triển các sản phẩm như vậy, mặc dù việc tranh luận và không đồng ý trong quá trình là không thể tránh khỏi, nhưng việc lắng nghe các ý tưởng từ đối tác hợp tác có ích để kích thích sự sáng tạo, chia sẻ ý tưởng, và cùng nhau thực hiện điều tra thị trường, nắm bắt xu hướng tiêu dùng, những lợi ích này xa hơn những ảnh hưởng tiêu cực từ sự không đồng ý.

29 / 50

(五) 企業在發展過程中,是獨立研發產品比較好?還是和其他企業聯 手開發比較好呢?根據愛薩得商學院的報告,答案主要取決於產品本 身的複雜度。報告指出,複雜度很高或很低的產品,較不適合與他人 合作;但是複雜度居中的產品,如果與其他企業聯手,可能會比公司 本身單打獨鬥來得好。

這是因為在開發簡單的產品時,公司本身就能找出最佳的設計方 向或是解決技術問題,考慮和其他企業合夥根本是多此一舉;而開發 複雜度高的產品,如果和同業合作,可能由於細節繁多,理念差異過 大,在研發或行銷過程中經常產生歧見,反而大幅降低效率。

至於像個人電腦這一類複雜度居中的產品,尋求合作的伙伴往往 比閉門造車來得好。報告指出,在開發這一類產品時,儘管過程中的 爭辯、歧見不可避免,但是多聽聽合作伙伴提出的構想,有利於刺激 靈感、分享創意,還可以一起進行市場調查、快速掌握消費動向,好 處遠遠超過意見不合所產生的負面效應。

29. 在什麼情況下,公司較適合開發複雜度低的產品?

Trong quá trình phát triển, liệu việc tự mình nghiên cứu và phát triển sản phẩm có tốt hơn so với hợp tác phát triển với các doanh nghiệp khác không? Theo báo cáo của Học viện Kinh doanh ISADA, câu trả lời chủ yếu phụ thuộc vào độ phức tạp của sản phẩm. Báo cáo chỉ ra rằng, các sản phẩm có độ phức tạp cao hoặc thấp thường không phù hợp để hợp tác với người khác; nhưng đối với các sản phẩm có độ phức tạp trung bình, nếu hợp tác với các doanh nghiệp khác, có thể tốt hơn việc đơn độc phát triển của công ty.
Điều này bởi vì khi phát triển sản phẩm đơn giản, công ty có thể tự tìm ra hướng thiết kế hoặc giải quyết vấn đề kỹ thuật tốt nhất mà không cần phải xem xét hợp tác với các doanh nghiệp khác; và khi phát triển sản phẩm có độ phức tạp cao, việc hợp tác với đối thủ cùng ngành có thể dẫn đến sự khác biệt về chi tiết và ý tưởng, gây ra sự không đồng ý và thường xuyên gặp phải các tranh cãi trong quá trình nghiên cứu và tiếp thị, dẫn đến giảm hiệu suất đáng kể.
Đối với các sản phẩm có độ phức tạp trung bình như máy tính cá nhân, việc tìm kiếm đối tác hợp tác thường tốt hơn việc phát triển độc lập. Báo cáo chỉ ra rằng, khi phát triển các sản phẩm như vậy, mặc dù việc tranh luận và không đồng ý trong quá trình là không thể tránh khỏi, nhưng việc lắng nghe các ý tưởng từ đối tác hợp tác có ích để kích thích sự sáng tạo, chia sẻ ý tưởng, và cùng nhau thực hiện điều tra thị trường, nắm bắt xu hướng tiêu dùng, những lợi ích này xa hơn những ảnh hưởng tiêu cực từ sự không đồng ý.

30 / 50

(五) 企業在發展過程中,是獨立研發產品比較好?還是和其他企業聯 手開發比較好呢?根據愛薩得商學院的報告,答案主要取決於產品本 身的複雜度。報告指出,複雜度很高或很低的產品,較不適合與他人 合作;但是複雜度居中的產品,如果與其他企業聯手,可能會比公司 本身單打獨鬥來得好。

這是因為在開發簡單的產品時,公司本身就能找出最佳的設計方 向或是解決技術問題,考慮和其他企業合夥根本是多此一舉;而開發 複雜度高的產品,如果和同業合作,可能由於細節繁多,理念差異過 大,在研發或行銷過程中經常產生歧見,反而大幅降低效率。

至於像個人電腦這一類複雜度居中的產品,尋求合作的伙伴往往 比閉門造車來得好。報告指出,在開發這一類產品時,儘管過程中的 爭辯、歧見不可避免,但是多聽聽合作伙伴提出的構想,有利於刺激 靈感、分享創意,還可以一起進行市場調查、快速掌握消費動向,好 處遠遠超過意見不合所產生的負面效應。

30. 依作者的看法,當公司決定和其他企業合作開發個人電腦時,將
產生哪種現象?

Trong quá trình phát triển, liệu việc tự mình nghiên cứu và phát triển sản phẩm có tốt hơn so với hợp tác phát triển với các doanh nghiệp khác không? Theo báo cáo của Học viện Kinh doanh ISADA, câu trả lời chủ yếu phụ thuộc vào độ phức tạp của sản phẩm. Báo cáo chỉ ra rằng, các sản phẩm có độ phức tạp cao hoặc thấp thường không phù hợp để hợp tác với người khác; nhưng đối với các sản phẩm có độ phức tạp trung bình, nếu hợp tác với các doanh nghiệp khác, có thể tốt hơn việc đơn độc phát triển của công ty.
Điều này bởi vì khi phát triển sản phẩm đơn giản, công ty có thể tự tìm ra hướng thiết kế hoặc giải quyết vấn đề kỹ thuật tốt nhất mà không cần phải xem xét hợp tác với các doanh nghiệp khác; và khi phát triển sản phẩm có độ phức tạp cao, việc hợp tác với đối thủ cùng ngành có thể dẫn đến sự khác biệt về chi tiết và ý tưởng, gây ra sự không đồng ý và thường xuyên gặp phải các tranh cãi trong quá trình nghiên cứu và tiếp thị, dẫn đến giảm hiệu suất đáng kể.
Đối với các sản phẩm có độ phức tạp trung bình như máy tính cá nhân, việc tìm kiếm đối tác hợp tác thường tốt hơn việc phát triển độc lập. Báo cáo chỉ ra rằng, khi phát triển các sản phẩm như vậy, mặc dù việc tranh luận và không đồng ý trong quá trình là không thể tránh khỏi, nhưng việc lắng nghe các ý tưởng từ đối tác hợp tác có ích để kích thích sự sáng tạo, chia sẻ ý tưởng, và cùng nhau thực hiện điều tra thị trường, nắm bắt xu hướng tiêu dùng, những lợi ích này xa hơn những ảnh hưởng tiêu cực từ sự không đồng ý.

31 / 50

(五) 企業在發展過程中,是獨立研發產品比較好?還是和其他企業聯 手開發比較好呢?根據愛薩得商學院的報告,答案主要取決於產品本 身的複雜度。報告指出,複雜度很高或很低的產品,較不適合與他人 合作;但是複雜度居中的產品,如果與其他企業聯手,可能會比公司 本身單打獨鬥來得好。

這是因為在開發簡單的產品時,公司本身就能找出最佳的設計方 向或是解決技術問題,考慮和其他企業合夥根本是多此一舉;而開發 複雜度高的產品,如果和同業合作,可能由於細節繁多,理念差異過 大,在研發或行銷過程中經常產生歧見,反而大幅降低效率。

至於像個人電腦這一類複雜度居中的產品,尋求合作的伙伴往往 比閉門造車來得好。報告指出,在開發這一類產品時,儘管過程中的 爭辯、歧見不可避免,但是多聽聽合作伙伴提出的構想,有利於刺激 靈感、分享創意,還可以一起進行市場調查、快速掌握消費動向,好 處遠遠超過意見不合所產生的負面效應。

31. 根據本文,一家公司決定獨立開發產品的好處,不包括下面哪一
項?

Trong quá trình phát triển, liệu việc tự mình nghiên cứu và phát triển sản phẩm có tốt hơn so với hợp tác phát triển với các doanh nghiệp khác không? Theo báo cáo của Học viện Kinh doanh ISADA, câu trả lời chủ yếu phụ thuộc vào độ phức tạp của sản phẩm. Báo cáo chỉ ra rằng, các sản phẩm có độ phức tạp cao hoặc thấp thường không phù hợp để hợp tác với người khác; nhưng đối với các sản phẩm có độ phức tạp trung bình, nếu hợp tác với các doanh nghiệp khác, có thể tốt hơn việc đơn độc phát triển của công ty.
Điều này bởi vì khi phát triển sản phẩm đơn giản, công ty có thể tự tìm ra hướng thiết kế hoặc giải quyết vấn đề kỹ thuật tốt nhất mà không cần phải xem xét hợp tác với các doanh nghiệp khác; và khi phát triển sản phẩm có độ phức tạp cao, việc hợp tác với đối thủ cùng ngành có thể dẫn đến sự khác biệt về chi tiết và ý tưởng, gây ra sự không đồng ý và thường xuyên gặp phải các tranh cãi trong quá trình nghiên cứu và tiếp thị, dẫn đến giảm hiệu suất đáng kể.
Đối với các sản phẩm có độ phức tạp trung bình như máy tính cá nhân, việc tìm kiếm đối tác hợp tác thường tốt hơn việc phát triển độc lập. Báo cáo chỉ ra rằng, khi phát triển các sản phẩm như vậy, mặc dù việc tranh luận và không đồng ý trong quá trình là không thể tránh khỏi, nhưng việc lắng nghe các ý tưởng từ đối tác hợp tác có ích để kích thích sự sáng tạo, chia sẻ ý tưởng, và cùng nhau thực hiện điều tra thị trường, nắm bắt xu hướng tiêu dùng, những lợi ích này xa hơn những ảnh hưởng tiêu cực từ sự không đồng ý.

32 / 50

(六) 自行車重心高、輪胎窄、平衡不易、煞車難,其實是很危險的交 通工具。幸好單車靠人力踩踏而前進,一般人要踩出三十公里以上的 時速已不容易,要持續高速騎乘更困難,所以單車還算安全。

變速器的發明,讓踩踏更有效率,也讓人可以騎得更快,爬得更 高。但是這麼一來,問題就大了。因為下坡的時候,自行車的速度可 以直逼汽、機車,可是它的先天條件其實並不適合高速騎乘。轉彎時, 一旦減速不及,很容易會因為重心不穩而打滑,不是翻落山崖,就是 衝向對向車道,結果當然非死即傷。

___ I___ 這些年來,單車越做越輕,輪胎越變越窄,胎面越來越趨 於平滑。__ II__照理說,以休閒為目的的一般民眾不需追逐這種競 速車,遺憾的是,這偏偏是目前台灣單車市場的主流。__III __大家 都想比輕、比快,車廠更是樂於提供各式裝備、車型供消費者選擇, 想藉此從中大撈一筆。__ IV __

32. 根據第一段,作者認為騎單車的安全性在哪裡?

Xe đạp có trọng tâm cao, lốp xe hẹp, khó cân bằng và khó phanh, thực sự là phương tiện giao thông rất nguy hiểm. May mắn là xe đạp di chuyển dựa vào sức người đạp, và người bình thường muốn đạp vượt quá tốc độ 30 km/h cũng không dễ dàng, việc duy trì tốc độ cao hơn còn khó khăn hơn, vì vậy xe đạp vẫn được coi là an toàn.
Việc phát minh hộp số giúp việc đạp trở nên hiệu quả hơn, cũng cho phép người ta đạp nhanh hơn và leo cao hơn. Nhưng mà, điều này lại gây ra vấn đề lớn. Bởi vì khi đi xuống dốc, tốc độ của xe đạp có thể sánh ngang với xe hơi hoặc xe máy, nhưng các điều kiện tự nhiên của nó thực sự không phù hợp với việc đi tốc độ cao. Khi quẹo, nếu giảm tốc độ không kịp, rất dễ trượt do trọng tâm không ổn định, không phải là rơi xuống vực núi thì cũng là lao vào làn đường ngược chiều, kết quả dĩ nhiên là không tránh khỏi tử vong hoặc bị thương.
Trong những năm qua, xe đạp trở nên càng nhẹ hơn, lốp xe càng hẹp hơn, mặt lốp càng trở nên trơn trượt. Lý thuyết cho rằng, những người dân thông thường với mục đích giải trí không cần phải theo đuổi loại xe đua tốc độ này, nhưng đáng tiếc là, đây lại là xu hướng chính của thị trường xe đạp tại Đài Loan hiện nay. Mọi người đều muốn nhẹ nhàng, nhanh chóng, các nhà sản xuất cũng vui lòng cung cấp đủ loại trang thiết bị và mẫu xe để người tiêu dùng lựa chọn, với mong muốn kiếm lời từ đó.

33 / 50

(六) 自行車重心高、輪胎窄、平衡不易、煞車難,其實是很危險的交 通工具。幸好單車靠人力踩踏而前進,一般人要踩出三十公里以上的 時速已不容易,要持續高速騎乘更困難,所以單車還算安全。

變速器的發明,讓踩踏更有效率,也讓人可以騎得更快,爬得更 高。但是這麼一來,問題就大了。因為下坡的時候,自行車的速度可 以直逼汽、機車,可是它的先天條件其實並不適合高速騎乘。轉彎時, 一旦減速不及,很容易會因為重心不穩而打滑,不是翻落山崖,就是 衝向對向車道,結果當然非死即傷。

___ I___ 這些年來,單車越做越輕,輪胎越變越窄,胎面越來越趨 於平滑。__ II__照理說,以休閒為目的的一般民眾不需追逐這種競 速車,遺憾的是,這偏偏是目前台灣單車市場的主流。__III __大家 都想比輕、比快,車廠更是樂於提供各式裝備、車型供消費者選擇, 想藉此從中大撈一筆。__ IV __

33. 第二段主要在說什麼?

Xe đạp có trọng tâm cao, lốp xe hẹp, khó cân bằng và khó phanh, thực sự là phương tiện giao thông rất nguy hiểm. May mắn là xe đạp di chuyển dựa vào sức người đạp, và người bình thường muốn đạp vượt quá tốc độ 30 km/h cũng không dễ dàng, việc duy trì tốc độ cao hơn còn khó khăn hơn, vì vậy xe đạp vẫn được coi là an toàn.
Việc phát minh hộp số giúp việc đạp trở nên hiệu quả hơn, cũng cho phép người ta đạp nhanh hơn và leo cao hơn. Nhưng mà, điều này lại gây ra vấn đề lớn. Bởi vì khi đi xuống dốc, tốc độ của xe đạp có thể sánh ngang với xe hơi hoặc xe máy, nhưng các điều kiện tự nhiên của nó thực sự không phù hợp với việc đi tốc độ cao. Khi quẹo, nếu giảm tốc độ không kịp, rất dễ trượt do trọng tâm không ổn định, không phải là rơi xuống vực núi thì cũng là lao vào làn đường ngược chiều, kết quả dĩ nhiên là không tránh khỏi tử vong hoặc bị thương.
Trong những năm qua, xe đạp trở nên càng nhẹ hơn, lốp xe càng hẹp hơn, mặt lốp càng trở nên trơn trượt. Lý thuyết cho rằng, những người dân thông thường với mục đích giải trí không cần phải theo đuổi loại xe đua tốc độ này, nhưng đáng tiếc là, đây lại là xu hướng chính của thị trường xe đạp tại Đài Loan hiện nay. Mọi người đều muốn nhẹ nhàng, nhanh chóng, các nhà sản xuất cũng vui lòng cung cấp đủ loại trang thiết bị và mẫu xe để người tiêu dùng lựa chọn, với mong muốn kiếm lời từ đó.

34 / 50

(六) 自行車重心高、輪胎窄、平衡不易、煞車難,其實是很危險的交 通工具。幸好單車靠人力踩踏而前進,一般人要踩出三十公里以上的 時速已不容易,要持續高速騎乘更困難,所以單車還算安全。

變速器的發明,讓踩踏更有效率,也讓人可以騎得更快,爬得更 高。但是這麼一來,問題就大了。因為下坡的時候,自行車的速度可 以直逼汽、機車,可是它的先天條件其實並不適合高速騎乘。轉彎時, 一旦減速不及,很容易會因為重心不穩而打滑,不是翻落山崖,就是 衝向對向車道,結果當然非死即傷。

___ I___ 這些年來,單車越做越輕,輪胎越變越窄,胎面越來越趨 於平滑。__ II__照理說,以休閒為目的的一般民眾不需追逐這種競 速車,遺憾的是,這偏偏是目前台灣單車市場的主流。__III __大家 都想比輕、比快,車廠更是樂於提供各式裝備、車型供消費者選擇, 想藉此從中大撈一筆。__ IV __

34. 在第三段,作者指出目前的單車市場有什麼問題?

Xe đạp có trọng tâm cao, lốp xe hẹp, khó cân bằng và khó phanh, thực sự là phương tiện giao thông rất nguy hiểm. May mắn là xe đạp di chuyển dựa vào sức người đạp, và người bình thường muốn đạp vượt quá tốc độ 30 km/h cũng không dễ dàng, việc duy trì tốc độ cao hơn còn khó khăn hơn, vì vậy xe đạp vẫn được coi là an toàn.
Việc phát minh hộp số giúp việc đạp trở nên hiệu quả hơn, cũng cho phép người ta đạp nhanh hơn và leo cao hơn. Nhưng mà, điều này lại gây ra vấn đề lớn. Bởi vì khi đi xuống dốc, tốc độ của xe đạp có thể sánh ngang với xe hơi hoặc xe máy, nhưng các điều kiện tự nhiên của nó thực sự không phù hợp với việc đi tốc độ cao. Khi quẹo, nếu giảm tốc độ không kịp, rất dễ trượt do trọng tâm không ổn định, không phải là rơi xuống vực núi thì cũng là lao vào làn đường ngược chiều, kết quả dĩ nhiên là không tránh khỏi tử vong hoặc bị thương.
Trong những năm qua, xe đạp trở nên càng nhẹ hơn, lốp xe càng hẹp hơn, mặt lốp càng trở nên trơn trượt. Lý thuyết cho rằng, những người dân thông thường với mục đích giải trí không cần phải theo đuổi loại xe đua tốc độ này, nhưng đáng tiếc là, đây lại là xu hướng chính của thị trường xe đạp tại Đài Loan hiện nay. Mọi người đều muốn nhẹ nhàng, nhanh chóng, các nhà sản xuất cũng vui lòng cung cấp đủ loại trang thiết bị và mẫu xe để người tiêu dùng lựa chọn, với mong muốn kiếm lời từ đó.

35 / 50

(六) 自行車重心高、輪胎窄、平衡不易、煞車難,其實是很危險的交 通工具。幸好單車靠人力踩踏而前進,一般人要踩出三十公里以上的 時速已不容易,要持續高速騎乘更困難,所以單車還算安全。

變速器的發明,讓踩踏更有效率,也讓人可以騎得更快,爬得更 高。但是這麼一來,問題就大了。因為下坡的時候,自行車的速度可 以直逼汽、機車,可是它的先天條件其實並不適合高速騎乘。轉彎時, 一旦減速不及,很容易會因為重心不穩而打滑,不是翻落山崖,就是 衝向對向車道,結果當然非死即傷。

___ I___ 這些年來,單車越做越輕,輪胎越變越窄,胎面越來越趨 於平滑。__ II__照理說,以休閒為目的的一般民眾不需追逐這種競 速車,遺憾的是,這偏偏是目前台灣單車市場的主流。__III __大家 都想比輕、比快,車廠更是樂於提供各式裝備、車型供消費者選擇, 想藉此從中大撈一筆。__ IV __

35. 如果要將「這種以比賽競速為目的的單車,設計上其實與安全原則背道而馳。」這段話放入第三段,哪個位置最合適?

Xe đạp có trọng tâm cao, lốp xe hẹp, khó cân bằng và khó phanh, thực sự là phương tiện giao thông rất nguy hiểm. May mắn là xe đạp di chuyển dựa vào sức người đạp, và người bình thường muốn đạp vượt quá tốc độ 30 km/h cũng không dễ dàng, việc duy trì tốc độ cao hơn còn khó khăn hơn, vì vậy xe đạp vẫn được coi là an toàn.
Việc phát minh hộp số giúp việc đạp trở nên hiệu quả hơn, cũng cho phép người ta đạp nhanh hơn và leo cao hơn. Nhưng mà, điều này lại gây ra vấn đề lớn. Bởi vì khi đi xuống dốc, tốc độ của xe đạp có thể sánh ngang với xe hơi hoặc xe máy, nhưng các điều kiện tự nhiên của nó thực sự không phù hợp với việc đi tốc độ cao. Khi quẹo, nếu giảm tốc độ không kịp, rất dễ trượt do trọng tâm không ổn định, không phải là rơi xuống vực núi thì cũng là lao vào làn đường ngược chiều, kết quả dĩ nhiên là không tránh khỏi tử vong hoặc bị thương.
Trong những năm qua, xe đạp trở nên càng nhẹ hơn, lốp xe càng hẹp hơn, mặt lốp càng trở nên trơn trượt. Lý thuyết cho rằng, những người dân thông thường với mục đích giải trí không cần phải theo đuổi loại xe đua tốc độ này, nhưng đáng tiếc là, đây lại là xu hướng chính của thị trường xe đạp tại Đài Loan hiện nay. Mọi người đều muốn nhẹ nhàng, nhanh chóng, các nhà sản xuất cũng vui lòng cung cấp đủ loại trang thiết bị và mẫu xe để người tiêu dùng lựa chọn, với mong muốn kiếm lời từ đó.

36 / 50

(七) 我常想,住豪宅或是升職、加薪,真能讓人快樂嗎?讀完鮑教授 新作《祝你今年快樂》後,便發覺那都只能算是一閃即逝的喜悅,並 非真實而長久。誠如書中所言:「快樂是一種遍布在生命之中,滿足 和幸福的感受,而喜悅則像煙火,稍縱即逝。」

或許你認為這道理誰都懂,然想遠比做容易。這本書告訴我們兩 件事:快樂是需要練習的;再則,追兔子的狗,比躺在門廊上睡覺的 狗更快樂!這原理並非為捉到兔子能令人快樂,而是當我們為突破挑 戰與困境而忙碌時,往往能從中發現自己的才能,找出更多存在的價 值。這也說明了為何許多不需要克服難題的有錢人,其實並不快樂。

這讓我想起《國家科學院期刊》一項調查結果,他們發現 50% 的快樂,由快樂的設定點決定,生活條件只佔 10%,剩下的 40%則 取決於行動。換言之,快樂是由思維主導的。鮑教授也在書中舉例, 大腦重僅 1.35 公斤,佔人體的比重很小,卻指引全身動作,進而導 引人生的發展。就像體重數十公斤的飛行員,卻要駕駛重達數十萬公 斤的飛機,飛機雖沉重、力量強大,但只按飛行員導引的方向飛行

最近我依著鮑教授的建議,開始練習微笑,心中同時想著「我很 快樂」,也似乎真找出了環境或生活中讓自己快樂的事,看來此法確 實值得大家一試。不過據我的實作經驗顯示,有件事得注意,就是千 萬別說出「我想要快樂」。一旦你這麼說,等於承認自己是在不快樂 的狀態之下,反而容易弄巧成拙。

36. 作者在第一段中的「那」,指的是什麼?

Tôi thường nghĩ, việc sống trong biệt thự hoành tráng, hoặc thăng tiến, tăng lương có thực sự làm cho người ta hạnh phúc không? Sau khi đọc xong tác phẩm mới của Giáo sư Bao “Chúc bạn năm mới hạnh phúc”, tôi nhận ra rằng đó chỉ là niềm vui thoáng qua, không thực sự và lâu dài. Như sách nói: “Hạnh phúc là một cảm giác lan tỏa trong cuộc sống, làm cho ta cảm thấy hài lòng và hạnh phúc, trong khi niềm vui chỉ như pháo hoa,  tan biến tức thì.”
 Có lẽ bạn nghĩ rằng mọi người đều hiểu được lẽ này, nhưng thực tế là nghĩ lại khó hơn làm. Cuốn sách này cho chúng ta biết hai điều: Hạnh phúc là điều cần phải rèn luyện; và thứ hai, con chó đuổi thỏ thì hạnh phúc hơn con chó nằm ngủ trên sân thượng! Nguyên tắc này không phải là bắt thỏ được làm cho người ta hạnh phúc, mà là khi chúng ta bận rộn với việc vượt qua thách thức và khó khăn, thường có thể khám phá ra tài năng của bản thân, tìm ra nhiều giá trị tồn tại hơn. Điều này cũng giải thích tại sao nhiều người giàu có không cần phải vượt qua khó khăn, họ thực sự không hạnh phúc.
 Điều này làm tôi nhớ đến kết quả cuộc khảo sát trên tạp chí của Học viện Khoa học Quốc gia, họ phát hiện ra rằng 50% hạnh phúc phụ thuộc vào điểm thiết lập của hạnh phúc, điều kiện sống chỉ chiếm 10%, và phần còn lại 40% phụ thuộc vào hành động. Nói cách khác, hạnh phúc được thống trị bởi tư duy. Giáo sư Bao cũng đã đưa ra ví dụ trong sách, bộ não chỉ nặng 1.35 kg, chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cơ thể, nhưng lại điều khiển hoạt động của toàn bộ cơ thể, và từ đó điều hành cuộc sống của con người. Giống như các phi công nặng hàng chục kg, nhưng lại phải lái máy bay nặng hàng trăm nghìn kg, máy bay mặc dù nặng nề, mạnh mẽ, nhưng chỉ đi theo hướng do phi công chỉ đạo.
Gần đây, tôi đã bắt đầu thực hành mỉm cười theo lời khuyên của Giáo sư Bao, và trong lòng cùng lúc nghĩ “Tôi rất hạnh phúc”, và dường như thực sự tìm ra những điều làm cho mình hạnh phúc trong môi trường hoặc cuộc sống. Dường như phương pháp này thực sự đáng để mọi người thử. Tuy nhiên, dựa vào kinh nghiệm thực tế của tôi, có một điều cần phải chú ý, đó là không nên nói ra “Tôi muốn hạnh phúc”. Một khi bạn nói như vậy, đồng nghĩa với việc thừa nhận rằng bạn đang ở trong tình trạng không hạnh phúc, và dễ dàng làm mọi thứ trở nên rắc rối hơn.

37 / 50

(七) 我常想,住豪宅或是升職、加薪,真能讓人快樂嗎?讀完鮑教授 新作《祝你今年快樂》後,便發覺那都只能算是一閃即逝的喜悅,並 非真實而長久。誠如書中所言:「快樂是一種遍布在生命之中,滿足 和幸福的感受,而喜悅則像煙火,稍縱即逝。」

或許你認為這道理誰都懂,然想遠比做容易。這本書告訴我們兩 件事:快樂是需要練習的;再則,追兔子的狗,比躺在門廊上睡覺的 狗更快樂!這原理並非為捉到兔子能令人快樂,而是當我們為突破挑 戰與困境而忙碌時,往往能從中發現自己的才能,找出更多存在的價 值。這也說明了為何許多不需要克服難題的有錢人,其實並不快樂。

這讓我想起《國家科學院期刊》一項調查結果,他們發現 50% 的快樂,由快樂的設定點決定,生活條件只佔 10%,剩下的 40%則 取決於行動。換言之,快樂是由思維主導的。鮑教授也在書中舉例, 大腦重僅 1.35 公斤,佔人體的比重很小,卻指引全身動作,進而導 引人生的發展。就像體重數十公斤的飛行員,卻要駕駛重達數十萬公 斤的飛機,飛機雖沉重、力量強大,但只按飛行員導引的方向飛行

最近我依著鮑教授的建議,開始練習微笑,心中同時想著「我很 快樂」,也似乎真找出了環境或生活中讓自己快樂的事,看來此法確 實值得大家一試。不過據我的實作經驗顯示,有件事得注意,就是千 萬別說出「我想要快樂」。一旦你這麼說,等於承認自己是在不快樂 的狀態之下,反而容易弄巧成拙。

37. 為什麼鮑教授提到了追兔子的狗?

Tôi thường nghĩ, việc sống trong biệt thự hoành tráng, hoặc thăng tiến, tăng lương có thực sự làm cho người ta hạnh phúc không? Sau khi đọc xong tác phẩm mới của Giáo sư Bao “Chúc bạn năm mới hạnh phúc”, tôi nhận ra rằng đó chỉ là niềm vui thoáng qua, không thực sự và lâu dài. Như sách nói: “Hạnh phúc là một cảm giác lan tỏa trong cuộc sống, làm cho ta cảm thấy hài lòng và hạnh phúc, trong khi niềm vui chỉ như pháo hoa,  tan biến tức thì.”
 Có lẽ bạn nghĩ rằng mọi người đều hiểu được lẽ này, nhưng thực tế là nghĩ lại khó hơn làm. Cuốn sách này cho chúng ta biết hai điều: Hạnh phúc là điều cần phải rèn luyện; và thứ hai, con chó đuổi thỏ thì hạnh phúc hơn con chó nằm ngủ trên sân thượng! Nguyên tắc này không phải là bắt thỏ được làm cho người ta hạnh phúc, mà là khi chúng ta bận rộn với việc vượt qua thách thức và khó khăn, thường có thể khám phá ra tài năng của bản thân, tìm ra nhiều giá trị tồn tại hơn. Điều này cũng giải thích tại sao nhiều người giàu có không cần phải vượt qua khó khăn, họ thực sự không hạnh phúc.
 Điều này làm tôi nhớ đến kết quả cuộc khảo sát trên tạp chí của Học viện Khoa học Quốc gia, họ phát hiện ra rằng 50% hạnh phúc phụ thuộc vào điểm thiết lập của hạnh phúc, điều kiện sống chỉ chiếm 10%, và phần còn lại 40% phụ thuộc vào hành động. Nói cách khác, hạnh phúc được thống trị bởi tư duy. Giáo sư Bao cũng đã đưa ra ví dụ trong sách, bộ não chỉ nặng 1.35 kg, chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cơ thể, nhưng lại điều khiển hoạt động của toàn bộ cơ thể, và từ đó điều hành cuộc sống của con người. Giống như các phi công nặng hàng chục kg, nhưng lại phải lái máy bay nặng hàng trăm nghìn kg, máy bay mặc dù nặng nề, mạnh mẽ, nhưng chỉ đi theo hướng do phi công chỉ đạo.
Gần đây, tôi đã bắt đầu thực hành mỉm cười theo lời khuyên của Giáo sư Bao, và trong lòng cùng lúc nghĩ “Tôi rất hạnh phúc”, và dường như thực sự tìm ra những điều làm cho mình hạnh phúc trong môi trường hoặc cuộc sống. Dường như phương pháp này thực sự đáng để mọi người thử. Tuy nhiên, dựa vào kinh nghiệm thực tế của tôi, có một điều cần phải chú ý, đó là không nên nói ra “Tôi muốn hạnh phúc”. Một khi bạn nói như vậy, đồng nghĩa với việc thừa nhận rằng bạn đang ở trong tình trạng không hạnh phúc, và dễ dàng làm mọi thứ trở nên rắc rối hơn.

38 / 50

(七) 我常想,住豪宅或是升職、加薪,真能讓人快樂嗎?讀完鮑教授 新作《祝你今年快樂》後,便發覺那都只能算是一閃即逝的喜悅,並 非真實而長久。誠如書中所言:「快樂是一種遍布在生命之中,滿足 和幸福的感受,而喜悅則像煙火,稍縱即逝。」

或許你認為這道理誰都懂,然想遠比做容易。這本書告訴我們兩 件事:快樂是需要練習的;再則,追兔子的狗,比躺在門廊上睡覺的 狗更快樂!這原理並非為捉到兔子能令人快樂,而是當我們為突破挑 戰與困境而忙碌時,往往能從中發現自己的才能,找出更多存在的價 值。這也說明了為何許多不需要克服難題的有錢人,其實並不快樂。

這讓我想起《國家科學院期刊》一項調查結果,他們發現 50% 的快樂,由快樂的設定點決定,生活條件只佔 10%,剩下的 40%則 取決於行動。換言之,快樂是由思維主導的。鮑教授也在書中舉例, 大腦重僅 1.35 公斤,佔人體的比重很小,卻指引全身動作,進而導 引人生的發展。就像體重數十公斤的飛行員,卻要駕駛重達數十萬公 斤的飛機,飛機雖沉重、力量強大,但只按飛行員導引的方向飛行

最近我依著鮑教授的建議,開始練習微笑,心中同時想著「我很 快樂」,也似乎真找出了環境或生活中讓自己快樂的事,看來此法確 實值得大家一試。不過據我的實作經驗顯示,有件事得注意,就是千 萬別說出「我想要快樂」。一旦你這麼說,等於承認自己是在不快樂 的狀態之下,反而容易弄巧成拙。

38. 鮑教授利用飛行員的例子來說明哪件事?

Tôi thường nghĩ, việc sống trong biệt thự hoành tráng, hoặc thăng tiến, tăng lương có thực sự làm cho người ta hạnh phúc không? Sau khi đọc xong tác phẩm mới của Giáo sư Bao “Chúc bạn năm mới hạnh phúc”, tôi nhận ra rằng đó chỉ là niềm vui thoáng qua, không thực sự và lâu dài. Như sách nói: “Hạnh phúc là một cảm giác lan tỏa trong cuộc sống, làm cho ta cảm thấy hài lòng và hạnh phúc, trong khi niềm vui chỉ như pháo hoa,  tan biến tức thì.”
 Có lẽ bạn nghĩ rằng mọi người đều hiểu được lẽ này, nhưng thực tế là nghĩ lại khó hơn làm. Cuốn sách này cho chúng ta biết hai điều: Hạnh phúc là điều cần phải rèn luyện; và thứ hai, con chó đuổi thỏ thì hạnh phúc hơn con chó nằm ngủ trên sân thượng! Nguyên tắc này không phải là bắt thỏ được làm cho người ta hạnh phúc, mà là khi chúng ta bận rộn với việc vượt qua thách thức và khó khăn, thường có thể khám phá ra tài năng của bản thân, tìm ra nhiều giá trị tồn tại hơn. Điều này cũng giải thích tại sao nhiều người giàu có không cần phải vượt qua khó khăn, họ thực sự không hạnh phúc.
 Điều này làm tôi nhớ đến kết quả cuộc khảo sát trên tạp chí của Học viện Khoa học Quốc gia, họ phát hiện ra rằng 50% hạnh phúc phụ thuộc vào điểm thiết lập của hạnh phúc, điều kiện sống chỉ chiếm 10%, và phần còn lại 40% phụ thuộc vào hành động. Nói cách khác, hạnh phúc được thống trị bởi tư duy. Giáo sư Bao cũng đã đưa ra ví dụ trong sách, bộ não chỉ nặng 1.35 kg, chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cơ thể, nhưng lại điều khiển hoạt động của toàn bộ cơ thể, và từ đó điều hành cuộc sống của con người. Giống như các phi công nặng hàng chục kg, nhưng lại phải lái máy bay nặng hàng trăm nghìn kg, máy bay mặc dù nặng nề, mạnh mẽ, nhưng chỉ đi theo hướng do phi công chỉ đạo.
Gần đây, tôi đã bắt đầu thực hành mỉm cười theo lời khuyên của Giáo sư Bao, và trong lòng cùng lúc nghĩ “Tôi rất hạnh phúc”, và dường như thực sự tìm ra những điều làm cho mình hạnh phúc trong môi trường hoặc cuộc sống. Dường như phương pháp này thực sự đáng để mọi người thử. Tuy nhiên, dựa vào kinh nghiệm thực tế của tôi, có một điều cần phải chú ý, đó là không nên nói ra “Tôi muốn hạnh phúc”. Một khi bạn nói như vậy, đồng nghĩa với việc thừa nhận rằng bạn đang ở trong tình trạng không hạnh phúc, và dễ dàng làm mọi thứ trở nên rắc rối hơn.

39 / 50

(七) 我常想,住豪宅或是升職、加薪,真能讓人快樂嗎?讀完鮑教授 新作《祝你今年快樂》後,便發覺那都只能算是一閃即逝的喜悅,並 非真實而長久。誠如書中所言:「快樂是一種遍布在生命之中,滿足 和幸福的感受,而喜悅則像煙火,稍縱即逝。」

或許你認為這道理誰都懂,然想遠比做容易。這本書告訴我們兩 件事:快樂是需要練習的;再則,追兔子的狗,比躺在門廊上睡覺的 狗更快樂!這原理並非為捉到兔子能令人快樂,而是當我們為突破挑 戰與困境而忙碌時,往往能從中發現自己的才能,找出更多存在的價 值。這也說明了為何許多不需要克服難題的有錢人,其實並不快樂。

這讓我想起《國家科學院期刊》一項調查結果,他們發現 50% 的快樂,由快樂的設定點決定,生活條件只佔 10%,剩下的 40%則 取決於行動。換言之,快樂是由思維主導的。鮑教授也在書中舉例, 大腦重僅 1.35 公斤,佔人體的比重很小,卻指引全身動作,進而導 引人生的發展。就像體重數十公斤的飛行員,卻要駕駛重達數十萬公 斤的飛機,飛機雖沉重、力量強大,但只按飛行員導引的方向飛行

最近我依著鮑教授的建議,開始練習微笑,心中同時想著「我很 快樂」,也似乎真找出了環境或生活中讓自己快樂的事,看來此法確 實值得大家一試。不過據我的實作經驗顯示,有件事得注意,就是千 萬別說出「我想要快樂」。一旦你這麼說,等於承認自己是在不快樂 的狀態之下,反而容易弄巧成拙。

39. 作者讀完《祝你今年快樂》以後有什麼心得?

Tôi thường nghĩ, việc sống trong biệt thự hoành tráng, hoặc thăng tiến, tăng lương có thực sự làm cho người ta hạnh phúc không? Sau khi đọc xong tác phẩm mới của Giáo sư Bao “Chúc bạn năm mới hạnh phúc”, tôi nhận ra rằng đó chỉ là niềm vui thoáng qua, không thực sự và lâu dài. Như sách nói: “Hạnh phúc là một cảm giác lan tỏa trong cuộc sống, làm cho ta cảm thấy hài lòng và hạnh phúc, trong khi niềm vui chỉ như pháo hoa,  tan biến tức thì.”
 Có lẽ bạn nghĩ rằng mọi người đều hiểu được lẽ này, nhưng thực tế là nghĩ lại khó hơn làm. Cuốn sách này cho chúng ta biết hai điều: Hạnh phúc là điều cần phải rèn luyện; và thứ hai, con chó đuổi thỏ thì hạnh phúc hơn con chó nằm ngủ trên sân thượng! Nguyên tắc này không phải là bắt thỏ được làm cho người ta hạnh phúc, mà là khi chúng ta bận rộn với việc vượt qua thách thức và khó khăn, thường có thể khám phá ra tài năng của bản thân, tìm ra nhiều giá trị tồn tại hơn. Điều này cũng giải thích tại sao nhiều người giàu có không cần phải vượt qua khó khăn, họ thực sự không hạnh phúc.
 Điều này làm tôi nhớ đến kết quả cuộc khảo sát trên tạp chí của Học viện Khoa học Quốc gia, họ phát hiện ra rằng 50% hạnh phúc phụ thuộc vào điểm thiết lập của hạnh phúc, điều kiện sống chỉ chiếm 10%, và phần còn lại 40% phụ thuộc vào hành động. Nói cách khác, hạnh phúc được thống trị bởi tư duy. Giáo sư Bao cũng đã đưa ra ví dụ trong sách, bộ não chỉ nặng 1.35 kg, chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cơ thể, nhưng lại điều khiển hoạt động của toàn bộ cơ thể, và từ đó điều hành cuộc sống của con người. Giống như các phi công nặng hàng chục kg, nhưng lại phải lái máy bay nặng hàng trăm nghìn kg, máy bay mặc dù nặng nề, mạnh mẽ, nhưng chỉ đi theo hướng do phi công chỉ đạo.
Gần đây, tôi đã bắt đầu thực hành mỉm cười theo lời khuyên của Giáo sư Bao, và trong lòng cùng lúc nghĩ “Tôi rất hạnh phúc”, và dường như thực sự tìm ra những điều làm cho mình hạnh phúc trong môi trường hoặc cuộc sống. Dường như phương pháp này thực sự đáng để mọi người thử. Tuy nhiên, dựa vào kinh nghiệm thực tế của tôi, có một điều cần phải chú ý, đó là không nên nói ra “Tôi muốn hạnh phúc”. Một khi bạn nói như vậy, đồng nghĩa với việc thừa nhận rằng bạn đang ở trong tình trạng không hạnh phúc, và dễ dàng làm mọi thứ trở nên rắc rối hơn.

40 / 50

(八) 2008 年的斯德哥爾摩水資源獎,頒給了提出「虛擬水」概念的 東尼艾倫教授。所謂的「虛擬水」,是指食品或消費品在生產及銷售 過程中所需要的用水量。這概念指出,人們不僅在飲用和淋浴時需要 水,在消費其他產品時也會消耗大量的水。例如,一杯咖啡在種植、 生產、包裝和運輸的過程中,得消耗 140 升的水,這相當於一個英國 人平均每天飲用和家庭生活的用水量。

「虛擬水」的概念進一步說明了「虛擬水」的交易模式,這對全 球的貿易政策及水資源利用產生了重大影響。這項理論指出,氣候潮 濕地區的農業,多半會利用廉價的自然降雨,而非成本高昂的灌溉系 統,因此能大幅降低農業的生產成本。這些地區可以通過農作物,將 水資源「出口」到較為炎熱乾旱的國家。而氣候向來乾旱的國家,則 可以「進口」需水量很大的農作物,紓緩國內水資源不足的壓力。儘 管檯面上的交易只看得到農產品,實際上卻包括了水資源的交換。

舉例來說,在埃及,已經有越來越多的傳統食品是由進口糧食 所製造的,反而不是尼羅河所灌溉種植的小麥。如果埃及堅持所有的 穀物都由自己種植,很快就會面臨水資源不足的窘境。 世界水資源週所提出的報告也使用了這一個概念,指出當前世 界性的糧食危機在於過於浪費,而非生產不足。因為一份糧食從生 產、加工、運輸、儲存、販賣以至於烹煮,每一環節都要消耗水資源, 要是消費者丟棄買回來的食物,也意味著浪費了生長、運送、貯存過 程中所使用的水。專家表示,唯有避免浪費食物,才能有效落實節水 政策。

40. 根據第一段,虛擬水這個概念主要在說明什麼?

Giải thưởng Tài nguyên Nước Stockholm năm 2008 đã được trao cho Giáo sư Tony Allan, người đã đề xuất khái niệm “nước ảo”. Khái niệm “nước ảo” ám chỉ lượng nước cần thiết trong quá trình sản xuất và tiêu thụ thực phẩm hoặc hàng hóa. Khái niệm này chỉ ra rằng, không chỉ khi uống nước và tắm gội mà khi tiêu thụ các sản phẩm khác, con người cũng sử dụng một lượng lớn nước. Ví dụ, để sản xuất một ly cà phê, trong quá trình trồng trọt, sản xuất, đóng gói và vận chuyển, cần sử dụng 140 lít nước, tương đương với lượng nước mà một người Anh trung bình sử dụng mỗi ngày cho nhu cầu uống và sinh hoạt gia đình.
Khái niệm “nước ảo” dẫn ra một cách thức giao dịch “nước ảo”, ảnh hưởng mạnh mẽ đến chính sách thương mại toàn cầu và sử dụng tài nguyên nước. Lý thuyết này chỉ ra rằng, ở các vùng nông nghiệp có khí hậu ẩm ướt, thường sử dụng mưa tự nhiên rẻ tiền hơn là hệ thống tưới tiêu tốn kém, do đó giảm chi phí sản xuất nông nghiệp một cách đáng kể. Những vùng này có thể “xuất khẩu” tài nguyên nước thông qua nông sản đến các quốc gia khí hậu nóng và khô hạn hơn. Trái lại, các quốc gia thường xuyên gặp hạn hán về khí hậu có thể “nhập khẩu” các loại nông sản tiêu thụ nước lớn, giảm áp lực về tài nguyên nước nội địa. Mặc dù giao dịch trên thị trường chỉ thấy các sản phẩm nông nghiệp, nhưng thực tế bao gồm cả việc trao đổi tài nguyên nước.
Ví dụ, ở Ai Cập, ngày càng có nhiều loại thực phẩm truyền thống được sản xuất từ ngũ cốc nhập khẩu, thay vì lúa mạch được tưới từ sông Nin, nếu Ai Cập kiên quyết tự mình trồng tất cả lúa mạch, sẽ sớm đối mặt với tình trạng thiếu hụt tài nguyên nước.
Báo cáo của Tuần lễ Tài nguyên Nước Thế giới cũng sử dụng khái niệm này, chỉ ra rằng vấn đề của cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu hiện nay là do lãng phí quá mức, chứ không phải do sản xuất không đủ. Bởi vì mỗi khẩu phần thức ăn từ quá trình sản xuất, chế biến, vận chuyển, lưu trữ, bán hàng đến nấu nướng, đều tốn kém tài nguyên nước, nếu người tiêu dùng vứt bỏ thức ăn đã mua, cũng đồng nghĩa với việc lãng phí nước sử dụng trong quá trình phát triển, vận chuyển và lưu trữ. Chuyên gia cho biết, chỉ có việc tránh lãng phí thực phẩm mới có thể thực hiện được chính sách tiết kiệm nước.

41 / 50

(八) 2008 年的斯德哥爾摩水資源獎,頒給了提出「虛擬水」概念的 東尼艾倫教授。所謂的「虛擬水」,是指食品或消費品在生產及銷售 過程中所需要的用水量。這概念指出,人們不僅在飲用和淋浴時需要 水,在消費其他產品時也會消耗大量的水。例如,一杯咖啡在種植、 生產、包裝和運輸的過程中,得消耗 140 升的水,這相當於一個英國 人平均每天飲用和家庭生活的用水量。

「虛擬水」的概念進一步說明了「虛擬水」的交易模式,這對全 球的貿易政策及水資源利用產生了重大影響。這項理論指出,氣候潮 濕地區的農業,多半會利用廉價的自然降雨,而非成本高昂的灌溉系 統,因此能大幅降低農業的生產成本。這些地區可以通過農作物,將 水資源「出口」到較為炎熱乾旱的國家。而氣候向來乾旱的國家,則 可以「進口」需水量很大的農作物,紓緩國內水資源不足的壓力。儘 管檯面上的交易只看得到農產品,實際上卻包括了水資源的交換。

舉例來說,在埃及,已經有越來越多的傳統食品是由進口糧食 所製造的,反而不是尼羅河所灌溉種植的小麥。如果埃及堅持所有的 穀物都由自己種植,很快就會面臨水資源不足的窘境。 世界水資源週所提出的報告也使用了這一個概念,指出當前世 界性的糧食危機在於過於浪費,而非生產不足。因為一份糧食從生 產、加工、運輸、儲存、販賣以至於烹煮,每一環節都要消耗水資源, 要是消費者丟棄買回來的食物,也意味著浪費了生長、運送、貯存過 程中所使用的水。專家表示,唯有避免浪費食物,才能有效落實節水 政策。

41. 根據第二段,氣候潮濕的國家如何運用水資源?

Giải thưởng Tài nguyên Nước Stockholm năm 2008 đã được trao cho Giáo sư Tony Allan, người đã đề xuất khái niệm “nước ảo”. Khái niệm “nước ảo” ám chỉ lượng nước cần thiết trong quá trình sản xuất và tiêu thụ thực phẩm hoặc hàng hóa. Khái niệm này chỉ ra rằng, không chỉ khi uống nước và tắm gội mà khi tiêu thụ các sản phẩm khác, con người cũng sử dụng một lượng lớn nước. Ví dụ, để sản xuất một ly cà phê, trong quá trình trồng trọt, sản xuất, đóng gói và vận chuyển, cần sử dụng 140 lít nước, tương đương với lượng nước mà một người Anh trung bình sử dụng mỗi ngày cho nhu cầu uống và sinh hoạt gia đình.
Khái niệm “nước ảo” dẫn ra một cách thức giao dịch “nước ảo”, ảnh hưởng mạnh mẽ đến chính sách thương mại toàn cầu và sử dụng tài nguyên nước. Lý thuyết này chỉ ra rằng, ở các vùng nông nghiệp có khí hậu ẩm ướt, thường sử dụng mưa tự nhiên rẻ tiền hơn là hệ thống tưới tiêu tốn kém, do đó giảm chi phí sản xuất nông nghiệp một cách đáng kể. Những vùng này có thể “xuất khẩu” tài nguyên nước thông qua nông sản đến các quốc gia khí hậu nóng và khô hạn hơn. Trái lại, các quốc gia thường xuyên gặp hạn hán về khí hậu có thể “nhập khẩu” các loại nông sản tiêu thụ nước lớn, giảm áp lực về tài nguyên nước nội địa. Mặc dù giao dịch trên thị trường chỉ thấy các sản phẩm nông nghiệp, nhưng thực tế bao gồm cả việc trao đổi tài nguyên nước.
Ví dụ, ở Ai Cập, ngày càng có nhiều loại thực phẩm truyền thống được sản xuất từ ngũ cốc nhập khẩu, thay vì lúa mạch được tưới từ sông Nin, nếu Ai Cập kiên quyết tự mình trồng tất cả lúa mạch, sẽ sớm đối mặt với tình trạng thiếu hụt tài nguyên nước.
Báo cáo của Tuần lễ Tài nguyên Nước Thế giới cũng sử dụng khái niệm này, chỉ ra rằng vấn đề của cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu hiện nay là do lãng phí quá mức, chứ không phải do sản xuất không đủ. Bởi vì mỗi khẩu phần thức ăn từ quá trình sản xuất, chế biến, vận chuyển, lưu trữ, bán hàng đến nấu nướng, đều tốn kém tài nguyên nước, nếu người tiêu dùng vứt bỏ thức ăn đã mua, cũng đồng nghĩa với việc lãng phí nước sử dụng trong quá trình phát triển, vận chuyển và lưu trữ. Chuyên gia cho biết, chỉ có việc tránh lãng phí thực phẩm mới có thể thực hiện được chính sách tiết kiệm nước.

42 / 50

(八) 2008 年的斯德哥爾摩水資源獎,頒給了提出「虛擬水」概念的 東尼艾倫教授。所謂的「虛擬水」,是指食品或消費品在生產及銷售 過程中所需要的用水量。這概念指出,人們不僅在飲用和淋浴時需要 水,在消費其他產品時也會消耗大量的水。例如,一杯咖啡在種植、 生產、包裝和運輸的過程中,得消耗 140 升的水,這相當於一個英國 人平均每天飲用和家庭生活的用水量。

「虛擬水」的概念進一步說明了「虛擬水」的交易模式,這對全 球的貿易政策及水資源利用產生了重大影響。這項理論指出,氣候潮 濕地區的農業,多半會利用廉價的自然降雨,而非成本高昂的灌溉系 統,因此能大幅降低農業的生產成本。這些地區可以通過農作物,將 水資源「出口」到較為炎熱乾旱的國家。而氣候向來乾旱的國家,則 可以「進口」需水量很大的農作物,紓緩國內水資源不足的壓力。儘 管檯面上的交易只看得到農產品,實際上卻包括了水資源的交換。

舉例來說,在埃及,已經有越來越多的傳統食品是由進口糧食 所製造的,反而不是尼羅河所灌溉種植的小麥。如果埃及堅持所有的 穀物都由自己種植,很快就會面臨水資源不足的窘境。 世界水資源週所提出的報告也使用了這一個概念,指出當前世 界性的糧食危機在於過於浪費,而非生產不足。因為一份糧食從生 產、加工、運輸、儲存、販賣以至於烹煮,每一環節都要消耗水資源, 要是消費者丟棄買回來的食物,也意味著浪費了生長、運送、貯存過 程中所使用的水。專家表示,唯有避免浪費食物,才能有效落實節水 政策。

42. 根據第二段,關於虛擬水的交易模式,下面哪一個是對的?

Giải thưởng Tài nguyên Nước Stockholm năm 2008 đã được trao cho Giáo sư Tony Allan, người đã đề xuất khái niệm “nước ảo”. Khái niệm “nước ảo” ám chỉ lượng nước cần thiết trong quá trình sản xuất và tiêu thụ thực phẩm hoặc hàng hóa. Khái niệm này chỉ ra rằng, không chỉ khi uống nước và tắm gội mà khi tiêu thụ các sản phẩm khác, con người cũng sử dụng một lượng lớn nước. Ví dụ, để sản xuất một ly cà phê, trong quá trình trồng trọt, sản xuất, đóng gói và vận chuyển, cần sử dụng 140 lít nước, tương đương với lượng nước mà một người Anh trung bình sử dụng mỗi ngày cho nhu cầu uống và sinh hoạt gia đình.
Khái niệm “nước ảo” dẫn ra một cách thức giao dịch “nước ảo”, ảnh hưởng mạnh mẽ đến chính sách thương mại toàn cầu và sử dụng tài nguyên nước. Lý thuyết này chỉ ra rằng, ở các vùng nông nghiệp có khí hậu ẩm ướt, thường sử dụng mưa tự nhiên rẻ tiền hơn là hệ thống tưới tiêu tốn kém, do đó giảm chi phí sản xuất nông nghiệp một cách đáng kể. Những vùng này có thể “xuất khẩu” tài nguyên nước thông qua nông sản đến các quốc gia khí hậu nóng và khô hạn hơn. Trái lại, các quốc gia thường xuyên gặp hạn hán về khí hậu có thể “nhập khẩu” các loại nông sản tiêu thụ nước lớn, giảm áp lực về tài nguyên nước nội địa. Mặc dù giao dịch trên thị trường chỉ thấy các sản phẩm nông nghiệp, nhưng thực tế bao gồm cả việc trao đổi tài nguyên nước.
Ví dụ, ở Ai Cập, ngày càng có nhiều loại thực phẩm truyền thống được sản xuất từ ngũ cốc nhập khẩu, thay vì lúa mạch được tưới từ sông Nin, nếu Ai Cập kiên quyết tự mình trồng tất cả lúa mạch, sẽ sớm đối mặt với tình trạng thiếu hụt tài nguyên nước.
Báo cáo của Tuần lễ Tài nguyên Nước Thế giới cũng sử dụng khái niệm này, chỉ ra rằng vấn đề của cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu hiện nay là do lãng phí quá mức, chứ không phải do sản xuất không đủ. Bởi vì mỗi khẩu phần thức ăn từ quá trình sản xuất, chế biến, vận chuyển, lưu trữ, bán hàng đến nấu nướng, đều tốn kém tài nguyên nước, nếu người tiêu dùng vứt bỏ thức ăn đã mua, cũng đồng nghĩa với việc lãng phí nước sử dụng trong quá trình phát triển, vận chuyển và lưu trữ. Chuyên gia cho biết, chỉ có việc tránh lãng phí thực phẩm mới có thể thực hiện được chính sách tiết kiệm nước.

43 / 50

(八) 2008 年的斯德哥爾摩水資源獎,頒給了提出「虛擬水」概念的 東尼艾倫教授。所謂的「虛擬水」,是指食品或消費品在生產及銷售 過程中所需要的用水量。這概念指出,人們不僅在飲用和淋浴時需要 水,在消費其他產品時也會消耗大量的水。例如,一杯咖啡在種植、 生產、包裝和運輸的過程中,得消耗 140 升的水,這相當於一個英國 人平均每天飲用和家庭生活的用水量。

「虛擬水」的概念進一步說明了「虛擬水」的交易模式,這對全 球的貿易政策及水資源利用產生了重大影響。這項理論指出,氣候潮 濕地區的農業,多半會利用廉價的自然降雨,而非成本高昂的灌溉系 統,因此能大幅降低農業的生產成本。這些地區可以通過農作物,將 水資源「出口」到較為炎熱乾旱的國家。而氣候向來乾旱的國家,則 可以「進口」需水量很大的農作物,紓緩國內水資源不足的壓力。儘 管檯面上的交易只看得到農產品,實際上卻包括了水資源的交換。

舉例來說,在埃及,已經有越來越多的傳統食品是由進口糧食 所製造的,反而不是尼羅河所灌溉種植的小麥。如果埃及堅持所有的 穀物都由自己種植,很快就會面臨水資源不足的窘境。 世界水資源週所提出的報告也使用了這一個概念,指出當前世 界性的糧食危機在於過於浪費,而非生產不足。因為一份糧食從生 產、加工、運輸、儲存、販賣以至於烹煮,每一環節都要消耗水資源, 要是消費者丟棄買回來的食物,也意味著浪費了生長、運送、貯存過 程中所使用的水。專家表示,唯有避免浪費食物,才能有效落實節水 政策。

43. 根據第三段,埃及為什麼使用進口糧食?

Giải thưởng Tài nguyên Nước Stockholm năm 2008 đã được trao cho Giáo sư Tony Allan, người đã đề xuất khái niệm “nước ảo”. Khái niệm “nước ảo” ám chỉ lượng nước cần thiết trong quá trình sản xuất và tiêu thụ thực phẩm hoặc hàng hóa. Khái niệm này chỉ ra rằng, không chỉ khi uống nước và tắm gội mà khi tiêu thụ các sản phẩm khác, con người cũng sử dụng một lượng lớn nước. Ví dụ, để sản xuất một ly cà phê, trong quá trình trồng trọt, sản xuất, đóng gói và vận chuyển, cần sử dụng 140 lít nước, tương đương với lượng nước mà một người Anh trung bình sử dụng mỗi ngày cho nhu cầu uống và sinh hoạt gia đình.
Khái niệm “nước ảo” dẫn ra một cách thức giao dịch “nước ảo”, ảnh hưởng mạnh mẽ đến chính sách thương mại toàn cầu và sử dụng tài nguyên nước. Lý thuyết này chỉ ra rằng, ở các vùng nông nghiệp có khí hậu ẩm ướt, thường sử dụng mưa tự nhiên rẻ tiền hơn là hệ thống tưới tiêu tốn kém, do đó giảm chi phí sản xuất nông nghiệp một cách đáng kể. Những vùng này có thể “xuất khẩu” tài nguyên nước thông qua nông sản đến các quốc gia khí hậu nóng và khô hạn hơn. Trái lại, các quốc gia thường xuyên gặp hạn hán về khí hậu có thể “nhập khẩu” các loại nông sản tiêu thụ nước lớn, giảm áp lực về tài nguyên nước nội địa. Mặc dù giao dịch trên thị trường chỉ thấy các sản phẩm nông nghiệp, nhưng thực tế bao gồm cả việc trao đổi tài nguyên nước.
Ví dụ, ở Ai Cập, ngày càng có nhiều loại thực phẩm truyền thống được sản xuất từ ngũ cốc nhập khẩu, thay vì lúa mạch được tưới từ sông Nin, nếu Ai Cập kiên quyết tự mình trồng tất cả lúa mạch, sẽ sớm đối mặt với tình trạng thiếu hụt tài nguyên nước.
Báo cáo của Tuần lễ Tài nguyên Nước Thế giới cũng sử dụng khái niệm này, chỉ ra rằng vấn đề của cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu hiện nay là do lãng phí quá mức, chứ không phải do sản xuất không đủ. Bởi vì mỗi khẩu phần thức ăn từ quá trình sản xuất, chế biến, vận chuyển, lưu trữ, bán hàng đến nấu nướng, đều tốn kém tài nguyên nước, nếu người tiêu dùng vứt bỏ thức ăn đã mua, cũng đồng nghĩa với việc lãng phí nước sử dụng trong quá trình phát triển, vận chuyển và lưu trữ. Chuyên gia cho biết, chỉ có việc tránh lãng phí thực phẩm mới có thể thực hiện được chính sách tiết kiệm nước.

44 / 50

(八) 2008 年的斯德哥爾摩水資源獎,頒給了提出「虛擬水」概念的 東尼艾倫教授。所謂的「虛擬水」,是指食品或消費品在生產及銷售 過程中所需要的用水量。這概念指出,人們不僅在飲用和淋浴時需要 水,在消費其他產品時也會消耗大量的水。例如,一杯咖啡在種植、 生產、包裝和運輸的過程中,得消耗 140 升的水,這相當於一個英國 人平均每天飲用和家庭生活的用水量。

「虛擬水」的概念進一步說明了「虛擬水」的交易模式,這對全 球的貿易政策及水資源利用產生了重大影響。這項理論指出,氣候潮 濕地區的農業,多半會利用廉價的自然降雨,而非成本高昂的灌溉系 統,因此能大幅降低農業的生產成本。這些地區可以通過農作物,將 水資源「出口」到較為炎熱乾旱的國家。而氣候向來乾旱的國家,則 可以「進口」需水量很大的農作物,紓緩國內水資源不足的壓力。儘 管檯面上的交易只看得到農產品,實際上卻包括了水資源的交換。

舉例來說,在埃及,已經有越來越多的傳統食品是由進口糧食 所製造的,反而不是尼羅河所灌溉種植的小麥。如果埃及堅持所有的 穀物都由自己種植,很快就會面臨水資源不足的窘境。 世界水資源週所提出的報告也使用了這一個概念,指出當前世 界性的糧食危機在於過於浪費,而非生產不足。因為一份糧食從生 產、加工、運輸、儲存、販賣以至於烹煮,每一環節都要消耗水資源, 要是消費者丟棄買回來的食物,也意味著浪費了生長、運送、貯存過 程中所使用的水。專家表示,唯有避免浪費食物,才能有效落實節水 政策。

44. 最後一段主要在說明什麼?

Giải thưởng Tài nguyên Nước Stockholm năm 2008 đã được trao cho Giáo sư Tony Allan, người đã đề xuất khái niệm “nước ảo”. Khái niệm “nước ảo” ám chỉ lượng nước cần thiết trong quá trình sản xuất và tiêu thụ thực phẩm hoặc hàng hóa. Khái niệm này chỉ ra rằng, không chỉ khi uống nước và tắm gội mà khi tiêu thụ các sản phẩm khác, con người cũng sử dụng một lượng lớn nước. Ví dụ, để sản xuất một ly cà phê, trong quá trình trồng trọt, sản xuất, đóng gói và vận chuyển, cần sử dụng 140 lít nước, tương đương với lượng nước mà một người Anh trung bình sử dụng mỗi ngày cho nhu cầu uống và sinh hoạt gia đình.
Khái niệm “nước ảo” dẫn ra một cách thức giao dịch “nước ảo”, ảnh hưởng mạnh mẽ đến chính sách thương mại toàn cầu và sử dụng tài nguyên nước. Lý thuyết này chỉ ra rằng, ở các vùng nông nghiệp có khí hậu ẩm ướt, thường sử dụng mưa tự nhiên rẻ tiền hơn là hệ thống tưới tiêu tốn kém, do đó giảm chi phí sản xuất nông nghiệp một cách đáng kể. Những vùng này có thể “xuất khẩu” tài nguyên nước thông qua nông sản đến các quốc gia khí hậu nóng và khô hạn hơn. Trái lại, các quốc gia thường xuyên gặp hạn hán về khí hậu có thể “nhập khẩu” các loại nông sản tiêu thụ nước lớn, giảm áp lực về tài nguyên nước nội địa. Mặc dù giao dịch trên thị trường chỉ thấy các sản phẩm nông nghiệp, nhưng thực tế bao gồm cả việc trao đổi tài nguyên nước.
Ví dụ, ở Ai Cập, ngày càng có nhiều loại thực phẩm truyền thống được sản xuất từ ngũ cốc nhập khẩu, thay vì lúa mạch được tưới từ sông Nin, nếu Ai Cập kiên quyết tự mình trồng tất cả lúa mạch, sẽ sớm đối mặt với tình trạng thiếu hụt tài nguyên nước.
Báo cáo của Tuần lễ Tài nguyên Nước Thế giới cũng sử dụng khái niệm này, chỉ ra rằng vấn đề của cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu hiện nay là do lãng phí quá mức, chứ không phải do sản xuất không đủ. Bởi vì mỗi khẩu phần thức ăn từ quá trình sản xuất, chế biến, vận chuyển, lưu trữ, bán hàng đến nấu nướng, đều tốn kém tài nguyên nước, nếu người tiêu dùng vứt bỏ thức ăn đã mua, cũng đồng nghĩa với việc lãng phí nước sử dụng trong quá trình phát triển, vận chuyển và lưu trữ. Chuyên gia cho biết, chỉ có việc tránh lãng phí thực phẩm mới có thể thực hiện được chính sách tiết kiệm nước.

45 / 50

(九) 我的朋友老張買了份終身壽險、附加手術醫療保險,希望在有生 之年若患病、遭逢意外時,能獲得醫療補助或理賠。_________然而, 前年老張因白內障而動手術,事後向保險公司申請保險金,卻被擋在 門外。

保險專員表示,手術醫療被保險人在接受手術治療後,必須住在 醫院始能獲得保險金,而張先生治療白內障屬於當天完成的手術,無 法提供任何補助。老張對此當然忿忿不平,他認為,以往白內障手術 的確得住院,不過現今醫學發達,手術完後即可離開,根本不必住院、 浪費醫療資源!

老張於是向保險事業發展中心提出申訴,希望透過合法途徑獲得 理賠。保險事業發展中心認為,老張確實沒住院,也無需住院,手術 實際狀況不符條款約定要件而未獲給付,依約保險公司並無推諉塞責 的情況,老張在這場抗爭中其實站不住腳。老張不服申訴結果,故透 過網路散播不利於保險公司的評論。爾後,保險公司針對老張的這些 言論提出惡意誹謗的控訴。

如此一來一往,造成兩敗俱傷。我認為保險公司堅守合約條款, 對,也不對。也許在「理」方面確實站得住腳,然而,站在「情」方 面未免有失人情味、過於冷血。保險公司應該將眼光放遠,網開一面, 與當事人溝通協調,最好能主動提供些微補助,如能不拘泥於明文規 定,我相信定能提升自身形象,也能使人受惠、創造雙贏。

45. 如果要在第一段的空格中插入一段話,下列何者最適合?

Một người bạn của tôi, ông Zhang, đã mua một hợp đồng bảo hiểm suốt đời kèm theo bảo hiểm y tế phẫu thuật, hy vọng rằng trong suốt cuộc đời, nếu mắc bệnh hoặc gặp tai nạn, ông có thể nhận được hỗ trợ y tế hoặc bồi thường. Tuy nhiên, hai năm trước, ông Zhang phải phẫu thuật vì bệnh đục thủy tinh thể, sau đó đã đệ đơn yêu cầu bồi thường từ công ty bảo hiểm, nhưng lại bị từ chối.
Người đại diện bảo hiểm cho biết, người được bảo hiểm y tế phẫu thuật sau khi phẫu thuật, phải phải ở lại bệnh viện mới có thể nhận được khoản bồi thường, nhưng ông Zhang phẫu thuật đục thủy tinh thể chỉ là một cuộc phẫu thuật hoàn thành trong ngày, không thể cung cấp bất kỳ hỗ trợ nào. Ông Zhang tức giận về điều này, ông cho rằng, trước đây, phẫu thuật đục thủy tinh thể thật sự cần phải nhập viện, nhưng hiện nay, với sự phát triển của y học, sau khi phẫu thuật, có thể rời khỏi ngay, hoàn toàn không cần phải nhập viện, không làm lãng phí tài nguyên y tế! Do đó, ông Zhang đã nộp khiếu nại tới Trung tâm Phát triển Công nghiệp Bảo hiểm, hy vọng có được bồi thường thông qua các phương tiện hợp pháp. Trung tâm Phát triển Công nghiệp Bảo hiểm cho rằng, ông Zhang thực sự không nhập viện, cũng không cần nhập viện, vì tình hình phẫu thuật không phù hợp với các điều kiện đã được quy định trong hợp đồng, do đó không được chi trả, theo hợp đồng, công ty bảo hiểm không có tình trạng né tránh trách nhiệm, ông Zhang thực sự không có lý lẽ trong cuộc tranh luận này.
Ông Zhang không hài lòng với kết quả khiếu nại, vì vậy đã tung ra các bình luận không có lợi cho công ty bảo hiểm trên mạng. Sau đó, công ty bảo hiểm đã đưa ra cáo buộc vu khống với các lời bình luận của ông Zhang. Như vậy, cả hai đều mất điều gì đó. Tôi nghĩ rằng công ty bảo hiểm giữ chặt các điều khoản của hợp đồng, đúng, nhưng cũng không đúng. Có lẽ trong mặt “lý” thì có thể chứng minh được, tuy nhiên, trong mặt “tình” thì quá lạnh lùng, thiếu lòng nhân ái. Công ty bảo hiểm nên nhìn xa trông rộng, mở cửa để trao đổi và hòa giải với các bên liên quan, tốt nhất là có thể cung cấp một số hỗ trợ nhỏ, nếu có thể không bị ràng buộc bởi các quy định rõ ràng, tôi tin rằng có thể nâng cao hình ảnh của chính mình, cũng như mang lại lợi ích cho mọi người, tạo ra một cuộc trả giá lợi ích đôi bên.

46 / 50

(九) 我的朋友老張買了份終身壽險、附加手術醫療保險,希望在有生 之年若患病、遭逢意外時,能獲得醫療補助或理賠。_________然而, 前年老張因白內障而動手術,事後向保險公司申請保險金,卻被擋在 門外。

保險專員表示,手術醫療被保險人在接受手術治療後,必須住在 醫院始能獲得保險金,而張先生治療白內障屬於當天完成的手術,無 法提供任何補助。老張對此當然忿忿不平,他認為,以往白內障手術 的確得住院,不過現今醫學發達,手術完後即可離開,根本不必住院、 浪費醫療資源!

老張於是向保險事業發展中心提出申訴,希望透過合法途徑獲得 理賠。保險事業發展中心認為,老張確實沒住院,也無需住院,手術 實際狀況不符條款約定要件而未獲給付,依約保險公司並無推諉塞責 的情況,老張在這場抗爭中其實站不住腳。老張不服申訴結果,故透 過網路散播不利於保險公司的評論。爾後,保險公司針對老張的這些 言論提出惡意誹謗的控訴。

如此一來一往,造成兩敗俱傷。我認為保險公司堅守合約條款, 對,也不對。也許在「理」方面確實站得住腳,然而,站在「情」方 面未免有失人情味、過於冷血。保險公司應該將眼光放遠,網開一面, 與當事人溝通協調,最好能主動提供些微補助,如能不拘泥於明文規 定,我相信定能提升自身形象,也能使人受惠、創造雙贏。

46. 根據第二段,老張的立場是什麼?

Một người bạn của tôi, ông Zhang, đã mua một hợp đồng bảo hiểm suốt đời kèm theo bảo hiểm y tế phẫu thuật, hy vọng rằng trong suốt cuộc đời, nếu mắc bệnh hoặc gặp tai nạn, ông có thể nhận được hỗ trợ y tế hoặc bồi thường. Tuy nhiên, hai năm trước, ông Zhang phải phẫu thuật vì bệnh đục thủy tinh thể, sau đó đã đệ đơn yêu cầu bồi thường từ công ty bảo hiểm, nhưng lại bị từ chối.
Người đại diện bảo hiểm cho biết, người được bảo hiểm y tế phẫu thuật sau khi phẫu thuật, phải phải ở lại bệnh viện mới có thể nhận được khoản bồi thường, nhưng ông Zhang phẫu thuật đục thủy tinh thể chỉ là một cuộc phẫu thuật hoàn thành trong ngày, không thể cung cấp bất kỳ hỗ trợ nào. Ông Zhang tức giận về điều này, ông cho rằng, trước đây, phẫu thuật đục thủy tinh thể thật sự cần phải nhập viện, nhưng hiện nay, với sự phát triển của y học, sau khi phẫu thuật, có thể rời khỏi ngay, hoàn toàn không cần phải nhập viện, không làm lãng phí tài nguyên y tế! Do đó, ông Zhang đã nộp khiếu nại tới Trung tâm Phát triển Công nghiệp Bảo hiểm, hy vọng có được bồi thường thông qua các phương tiện hợp pháp. Trung tâm Phát triển Công nghiệp Bảo hiểm cho rằng, ông Zhang thực sự không nhập viện, cũng không cần nhập viện, vì tình hình phẫu thuật không phù hợp với các điều kiện đã được quy định trong hợp đồng, do đó không được chi trả, theo hợp đồng, công ty bảo hiểm không có tình trạng né tránh trách nhiệm, ông Zhang thực sự không có lý lẽ trong cuộc tranh luận này.
Ông Zhang không hài lòng với kết quả khiếu nại, vì vậy đã tung ra các bình luận không có lợi cho công ty bảo hiểm trên mạng. Sau đó, công ty bảo hiểm đã đưa ra cáo buộc vu khống với các lời bình luận của ông Zhang. Như vậy, cả hai đều mất điều gì đó. Tôi nghĩ rằng công ty bảo hiểm giữ chặt các điều khoản của hợp đồng, đúng, nhưng cũng không đúng. Có lẽ trong mặt “lý” thì có thể chứng minh được, tuy nhiên, trong mặt “tình” thì quá lạnh lùng, thiếu lòng nhân ái. Công ty bảo hiểm nên nhìn xa trông rộng, mở cửa để trao đổi và hòa giải với các bên liên quan, tốt nhất là có thể cung cấp một số hỗ trợ nhỏ, nếu có thể không bị ràng buộc bởi các quy định rõ ràng, tôi tin rằng có thể nâng cao hình ảnh của chính mình, cũng như mang lại lợi ích cho mọi người, tạo ra một cuộc trả giá lợi ích đôi bên.

47 / 50

(九) 我的朋友老張買了份終身壽險、附加手術醫療保險,希望在有生 之年若患病、遭逢意外時,能獲得醫療補助或理賠。_________然而, 前年老張因白內障而動手術,事後向保險公司申請保險金,卻被擋在 門外。

保險專員表示,手術醫療被保險人在接受手術治療後,必須住在 醫院始能獲得保險金,而張先生治療白內障屬於當天完成的手術,無 法提供任何補助。老張對此當然忿忿不平,他認為,以往白內障手術 的確得住院,不過現今醫學發達,手術完後即可離開,根本不必住院、 浪費醫療資源!

老張於是向保險事業發展中心提出申訴,希望透過合法途徑獲得 理賠。保險事業發展中心認為,老張確實沒住院,也無需住院,手術 實際狀況不符條款約定要件而未獲給付,依約保險公司並無推諉塞責 的情況,老張在這場抗爭中其實站不住腳。老張不服申訴結果,故透 過網路散播不利於保險公司的評論。爾後,保險公司針對老張的這些 言論提出惡意誹謗的控訴。

如此一來一往,造成兩敗俱傷。我認為保險公司堅守合約條款, 對,也不對。也許在「理」方面確實站得住腳,然而,站在「情」方 面未免有失人情味、過於冷血。保險公司應該將眼光放遠,網開一面, 與當事人溝通協調,最好能主動提供些微補助,如能不拘泥於明文規 定,我相信定能提升自身形象,也能使人受惠、創造雙贏。

47. 第三段的「老張在這場抗爭中其實站不住腳」是什麼意思?

Một người bạn của tôi, ông Zhang, đã mua một hợp đồng bảo hiểm suốt đời kèm theo bảo hiểm y tế phẫu thuật, hy vọng rằng trong suốt cuộc đời, nếu mắc bệnh hoặc gặp tai nạn, ông có thể nhận được hỗ trợ y tế hoặc bồi thường. Tuy nhiên, hai năm trước, ông Zhang phải phẫu thuật vì bệnh đục thủy tinh thể, sau đó đã đệ đơn yêu cầu bồi thường từ công ty bảo hiểm, nhưng lại bị từ chối.
Người đại diện bảo hiểm cho biết, người được bảo hiểm y tế phẫu thuật sau khi phẫu thuật, phải phải ở lại bệnh viện mới có thể nhận được khoản bồi thường, nhưng ông Zhang phẫu thuật đục thủy tinh thể chỉ là một cuộc phẫu thuật hoàn thành trong ngày, không thể cung cấp bất kỳ hỗ trợ nào. Ông Zhang tức giận về điều này, ông cho rằng, trước đây, phẫu thuật đục thủy tinh thể thật sự cần phải nhập viện, nhưng hiện nay, với sự phát triển của y học, sau khi phẫu thuật, có thể rời khỏi ngay, hoàn toàn không cần phải nhập viện, không làm lãng phí tài nguyên y tế! Do đó, ông Zhang đã nộp khiếu nại tới Trung tâm Phát triển Công nghiệp Bảo hiểm, hy vọng có được bồi thường thông qua các phương tiện hợp pháp. Trung tâm Phát triển Công nghiệp Bảo hiểm cho rằng, ông Zhang thực sự không nhập viện, cũng không cần nhập viện, vì tình hình phẫu thuật không phù hợp với các điều kiện đã được quy định trong hợp đồng, do đó không được chi trả, theo hợp đồng, công ty bảo hiểm không có tình trạng né tránh trách nhiệm, ông Zhang thực sự không có lý lẽ trong cuộc tranh luận này.
Ông Zhang không hài lòng với kết quả khiếu nại, vì vậy đã tung ra các bình luận không có lợi cho công ty bảo hiểm trên mạng. Sau đó, công ty bảo hiểm đã đưa ra cáo buộc vu khống với các lời bình luận của ông Zhang. Như vậy, cả hai đều mất điều gì đó. Tôi nghĩ rằng công ty bảo hiểm giữ chặt các điều khoản của hợp đồng, đúng, nhưng cũng không đúng. Có lẽ trong mặt “lý” thì có thể chứng minh được, tuy nhiên, trong mặt “tình” thì quá lạnh lùng, thiếu lòng nhân ái. Công ty bảo hiểm nên nhìn xa trông rộng, mở cửa để trao đổi và hòa giải với các bên liên quan, tốt nhất là có thể cung cấp một số hỗ trợ nhỏ, nếu có thể không bị ràng buộc bởi các quy định rõ ràng, tôi tin rằng có thể nâng cao hình ảnh của chính mình, cũng như mang lại lợi ích cho mọi người, tạo ra một cuộc trả giá lợi ích đôi bên.

48 / 50

(九) 我的朋友老張買了份終身壽險、附加手術醫療保險,希望在有生 之年若患病、遭逢意外時,能獲得醫療補助或理賠。_________然而, 前年老張因白內障而動手術,事後向保險公司申請保險金,卻被擋在 門外。

保險專員表示,手術醫療被保險人在接受手術治療後,必須住在 醫院始能獲得保險金,而張先生治療白內障屬於當天完成的手術,無 法提供任何補助。老張對此當然忿忿不平,他認為,以往白內障手術 的確得住院,不過現今醫學發達,手術完後即可離開,根本不必住院、 浪費醫療資源!

老張於是向保險事業發展中心提出申訴,希望透過合法途徑獲得 理賠。保險事業發展中心認為,老張確實沒住院,也無需住院,手術 實際狀況不符條款約定要件而未獲給付,依約保險公司並無推諉塞責 的情況,老張在這場抗爭中其實站不住腳。老張不服申訴結果,故透 過網路散播不利於保險公司的評論。爾後,保險公司針對老張的這些 言論提出惡意誹謗的控訴。

如此一來一往,造成兩敗俱傷。我認為保險公司堅守合約條款, 對,也不對。也許在「理」方面確實站得住腳,然而,站在「情」方 面未免有失人情味、過於冷血。保險公司應該將眼光放遠,網開一面, 與當事人溝通協調,最好能主動提供些微補助,如能不拘泥於明文規 定,我相信定能提升自身形象,也能使人受惠、創造雙贏。

48. 保險公司的立場是什麼?

Một người bạn của tôi, ông Zhang, đã mua một hợp đồng bảo hiểm suốt đời kèm theo bảo hiểm y tế phẫu thuật, hy vọng rằng trong suốt cuộc đời, nếu mắc bệnh hoặc gặp tai nạn, ông có thể nhận được hỗ trợ y tế hoặc bồi thường. Tuy nhiên, hai năm trước, ông Zhang phải phẫu thuật vì bệnh đục thủy tinh thể, sau đó đã đệ đơn yêu cầu bồi thường từ công ty bảo hiểm, nhưng lại bị từ chối.
Người đại diện bảo hiểm cho biết, người được bảo hiểm y tế phẫu thuật sau khi phẫu thuật, phải phải ở lại bệnh viện mới có thể nhận được khoản bồi thường, nhưng ông Zhang phẫu thuật đục thủy tinh thể chỉ là một cuộc phẫu thuật hoàn thành trong ngày, không thể cung cấp bất kỳ hỗ trợ nào. Ông Zhang tức giận về điều này, ông cho rằng, trước đây, phẫu thuật đục thủy tinh thể thật sự cần phải nhập viện, nhưng hiện nay, với sự phát triển của y học, sau khi phẫu thuật, có thể rời khỏi ngay, hoàn toàn không cần phải nhập viện, không làm lãng phí tài nguyên y tế! Do đó, ông Zhang đã nộp khiếu nại tới Trung tâm Phát triển Công nghiệp Bảo hiểm, hy vọng có được bồi thường thông qua các phương tiện hợp pháp. Trung tâm Phát triển Công nghiệp Bảo hiểm cho rằng, ông Zhang thực sự không nhập viện, cũng không cần nhập viện, vì tình hình phẫu thuật không phù hợp với các điều kiện đã được quy định trong hợp đồng, do đó không được chi trả, theo hợp đồng, công ty bảo hiểm không có tình trạng né tránh trách nhiệm, ông Zhang thực sự không có lý lẽ trong cuộc tranh luận này.
Ông Zhang không hài lòng với kết quả khiếu nại, vì vậy đã tung ra các bình luận không có lợi cho công ty bảo hiểm trên mạng. Sau đó, công ty bảo hiểm đã đưa ra cáo buộc vu khống với các lời bình luận của ông Zhang. Như vậy, cả hai đều mất điều gì đó. Tôi nghĩ rằng công ty bảo hiểm giữ chặt các điều khoản của hợp đồng, đúng, nhưng cũng không đúng. Có lẽ trong mặt “lý” thì có thể chứng minh được, tuy nhiên, trong mặt “tình” thì quá lạnh lùng, thiếu lòng nhân ái. Công ty bảo hiểm nên nhìn xa trông rộng, mở cửa để trao đổi và hòa giải với các bên liên quan, tốt nhất là có thể cung cấp một số hỗ trợ nhỏ, nếu có thể không bị ràng buộc bởi các quy định rõ ràng, tôi tin rằng có thể nâng cao hình ảnh của chính mình, cũng như mang lại lợi ích cho mọi người, tạo ra một cuộc trả giá lợi ích đôi bên.

49 / 50

(九) 我的朋友老張買了份終身壽險、附加手術醫療保險,希望在有生 之年若患病、遭逢意外時,能獲得醫療補助或理賠。_________然而, 前年老張因白內障而動手術,事後向保險公司申請保險金,卻被擋在 門外。

保險專員表示,手術醫療被保險人在接受手術治療後,必須住在 醫院始能獲得保險金,而張先生治療白內障屬於當天完成的手術,無 法提供任何補助。老張對此當然忿忿不平,他認為,以往白內障手術 的確得住院,不過現今醫學發達,手術完後即可離開,根本不必住院、 浪費醫療資源!

老張於是向保險事業發展中心提出申訴,希望透過合法途徑獲得 理賠。保險事業發展中心認為,老張確實沒住院,也無需住院,手術 實際狀況不符條款約定要件而未獲給付,依約保險公司並無推諉塞責 的情況,老張在這場抗爭中其實站不住腳。老張不服申訴結果,故透 過網路散播不利於保險公司的評論。爾後,保險公司針對老張的這些 言論提出惡意誹謗的控訴。

如此一來一往,造成兩敗俱傷。我認為保險公司堅守合約條款, 對,也不對。也許在「理」方面確實站得住腳,然而,站在「情」方 面未免有失人情味、過於冷血。保險公司應該將眼光放遠,網開一面, 與當事人溝通協調,最好能主動提供些微補助,如能不拘泥於明文規 定,我相信定能提升自身形象,也能使人受惠、創造雙贏。

49. 根據最後一段,作者認為保險公司怎麼樣?

Một người bạn của tôi, ông Zhang, đã mua một hợp đồng bảo hiểm suốt đời kèm theo bảo hiểm y tế phẫu thuật, hy vọng rằng trong suốt cuộc đời, nếu mắc bệnh hoặc gặp tai nạn, ông có thể nhận được hỗ trợ y tế hoặc bồi thường. Tuy nhiên, hai năm trước, ông Zhang phải phẫu thuật vì bệnh đục thủy tinh thể, sau đó đã đệ đơn yêu cầu bồi thường từ công ty bảo hiểm, nhưng lại bị từ chối.
Người đại diện bảo hiểm cho biết, người được bảo hiểm y tế phẫu thuật sau khi phẫu thuật, phải phải ở lại bệnh viện mới có thể nhận được khoản bồi thường, nhưng ông Zhang phẫu thuật đục thủy tinh thể chỉ là một cuộc phẫu thuật hoàn thành trong ngày, không thể cung cấp bất kỳ hỗ trợ nào. Ông Zhang tức giận về điều này, ông cho rằng, trước đây, phẫu thuật đục thủy tinh thể thật sự cần phải nhập viện, nhưng hiện nay, với sự phát triển của y học, sau khi phẫu thuật, có thể rời khỏi ngay, hoàn toàn không cần phải nhập viện, không làm lãng phí tài nguyên y tế! Do đó, ông Zhang đã nộp khiếu nại tới Trung tâm Phát triển Công nghiệp Bảo hiểm, hy vọng có được bồi thường thông qua các phương tiện hợp pháp. Trung tâm Phát triển Công nghiệp Bảo hiểm cho rằng, ông Zhang thực sự không nhập viện, cũng không cần nhập viện, vì tình hình phẫu thuật không phù hợp với các điều kiện đã được quy định trong hợp đồng, do đó không được chi trả, theo hợp đồng, công ty bảo hiểm không có tình trạng né tránh trách nhiệm, ông Zhang thực sự không có lý lẽ trong cuộc tranh luận này.
Ông Zhang không hài lòng với kết quả khiếu nại, vì vậy đã tung ra các bình luận không có lợi cho công ty bảo hiểm trên mạng. Sau đó, công ty bảo hiểm đã đưa ra cáo buộc vu khống với các lời bình luận của ông Zhang. Như vậy, cả hai đều mất điều gì đó. Tôi nghĩ rằng công ty bảo hiểm giữ chặt các điều khoản của hợp đồng, đúng, nhưng cũng không đúng. Có lẽ trong mặt “lý” thì có thể chứng minh được, tuy nhiên, trong mặt “tình” thì quá lạnh lùng, thiếu lòng nhân ái. Công ty bảo hiểm nên nhìn xa trông rộng, mở cửa để trao đổi và hòa giải với các bên liên quan, tốt nhất là có thể cung cấp một số hỗ trợ nhỏ, nếu có thể không bị ràng buộc bởi các quy định rõ ràng, tôi tin rằng có thể nâng cao hình ảnh của chính mình, cũng như mang lại lợi ích cho mọi người, tạo ra một cuộc trả giá lợi ích đôi bên.

50 / 50

(九) 我的朋友老張買了份終身壽險、附加手術醫療保險,希望在有生 之年若患病、遭逢意外時,能獲得醫療補助或理賠。_________然而, 前年老張因白內障而動手術,事後向保險公司申請保險金,卻被擋在 門外。

保險專員表示,手術醫療被保險人在接受手術治療後,必須住在 醫院始能獲得保險金,而張先生治療白內障屬於當天完成的手術,無 法提供任何補助。老張對此當然忿忿不平,他認為,以往白內障手術 的確得住院,不過現今醫學發達,手術完後即可離開,根本不必住院、 浪費醫療資源!

老張於是向保險事業發展中心提出申訴,希望透過合法途徑獲得 理賠。保險事業發展中心認為,老張確實沒住院,也無需住院,手術 實際狀況不符條款約定要件而未獲給付,依約保險公司並無推諉塞責 的情況,老張在這場抗爭中其實站不住腳。老張不服申訴結果,故透 過網路散播不利於保險公司的評論。爾後,保險公司針對老張的這些 言論提出惡意誹謗的控訴。

如此一來一往,造成兩敗俱傷。我認為保險公司堅守合約條款, 對,也不對。也許在「理」方面確實站得住腳,然而,站在「情」方 面未免有失人情味、過於冷血。保險公司應該將眼光放遠,網開一面, 與當事人溝通協調,最好能主動提供些微補助,如能不拘泥於明文規 定,我相信定能提升自身形象,也能使人受惠、創造雙贏。

50. 下列哪一個最適合做為本文標題?

Một người bạn của tôi, ông Zhang, đã mua một hợp đồng bảo hiểm suốt đời kèm theo bảo hiểm y tế phẫu thuật, hy vọng rằng trong suốt cuộc đời, nếu mắc bệnh hoặc gặp tai nạn, ông có thể nhận được hỗ trợ y tế hoặc bồi thường. Tuy nhiên, hai năm trước, ông Zhang phải phẫu thuật vì bệnh đục thủy tinh thể, sau đó đã đệ đơn yêu cầu bồi thường từ công ty bảo hiểm, nhưng lại bị từ chối.
Người đại diện bảo hiểm cho biết, người được bảo hiểm y tế phẫu thuật sau khi phẫu thuật, phải phải ở lại bệnh viện mới có thể nhận được khoản bồi thường, nhưng ông Zhang phẫu thuật đục thủy tinh thể chỉ là một cuộc phẫu thuật hoàn thành trong ngày, không thể cung cấp bất kỳ hỗ trợ nào. Ông Zhang tức giận về điều này, ông cho rằng, trước đây, phẫu thuật đục thủy tinh thể thật sự cần phải nhập viện, nhưng hiện nay, với sự phát triển của y học, sau khi phẫu thuật, có thể rời khỏi ngay, hoàn toàn không cần phải nhập viện, không làm lãng phí tài nguyên y tế! Do đó, ông Zhang đã nộp khiếu nại tới Trung tâm Phát triển Công nghiệp Bảo hiểm, hy vọng có được bồi thường thông qua các phương tiện hợp pháp. Trung tâm Phát triển Công nghiệp Bảo hiểm cho rằng, ông Zhang thực sự không nhập viện, cũng không cần nhập viện, vì tình hình phẫu thuật không phù hợp với các điều kiện đã được quy định trong hợp đồng, do đó không được chi trả, theo hợp đồng, công ty bảo hiểm không có tình trạng né tránh trách nhiệm, ông Zhang thực sự không có lý lẽ trong cuộc tranh luận này.
Ông Zhang không hài lòng với kết quả khiếu nại, vì vậy đã tung ra các bình luận không có lợi cho công ty bảo hiểm trên mạng. Sau đó, công ty bảo hiểm đã đưa ra cáo buộc vu khống với các lời bình luận của ông Zhang. Như vậy, cả hai đều mất điều gì đó. Tôi nghĩ rằng công ty bảo hiểm giữ chặt các điều khoản của hợp đồng, đúng, nhưng cũng không đúng. Có lẽ trong mặt “lý” thì có thể chứng minh được, tuy nhiên, trong mặt “tình” thì quá lạnh lùng, thiếu lòng nhân ái. Công ty bảo hiểm nên nhìn xa trông rộng, mở cửa để trao đổi và hòa giải với các bên liên quan, tốt nhất là có thể cung cấp một số hỗ trợ nhỏ, nếu có thể không bị ràng buộc bởi các quy định rõ ràng, tôi tin rằng có thể nâng cao hình ảnh của chính mình, cũng như mang lại lợi ích cho mọi người, tạo ra một cuộc trả giá lợi ích đôi bên.

Your score is

THAM GIA GROUP FACEBOOK LUYỆN THI TOCFL MIỄN PHÍ

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Để lại một bình luận

Layer 1