VNExpats

ĐỀ THI THỬ TOCFL READING C 流利精通級 Mock Test Band C (Đề 3)

Created by May May

Reading Mock Test Band C3 流利精通級

華語文閱讀測驗 Test of Chinese as a Foreign Language: Reading

流利精通級 Band C (Đề 3) ĐÁP ÁN + GIẢI THÍCH

VNEXPATS nhắc nhở nhỏ:

1. Sau khi chọn câu trả lời, đáp án và lời giải sẽ lập tức hiện ra (Vui lòng kéo xuống dưới để xem rõ đáp án và giải thích)

2. Khuyến khích sử dụng máy tính hoặc tablet khi làm bài để làm quen với hình thức thi chính thức. Hơn nữa, phần giải thích và đáp án sẽ dễ nhìn hơn khi sử dụng giao diện máy tính.

Chúc các bạn ôn thi tốt!!

1 / 50

.

Dịch đoạn văn:
Lịch sử của việc sản xuất bia tại châu u có từ rất lâu đời, nhưng hồi sớm nhất về việc sản xuất bia xuất hiện tại Trung Á và vùng đất cổ Ai Cập. Hai nền văn minh cổ này phát triển nông nghiệp, có dư thừa lúa mạch, lúa mì và các loại ngũ cốc khác có thể sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất bia, từ đó trở thành nơi bắt nguồn của loại đồ uống này. Vào thời điểm đó, bia không chỉ được xem là thực phẩm chính cùng với bánh mì mà còn là một loại tiền tệ lý tưởng, nhiều quan chức thường thường sử dụng bia để trả lương cho các công nhân xây dựng. Đối với người hiện đại, mặc dù bia có chứa nhiều dinh dưỡng, nhưng lại có lượng calo cao, do đó không nên uống quá nhiều. Nếu có người nghĩ rằng bia rất bổ dưỡng, uống nhiều hơn một chút cũng không sao, thì không mất nhiều thời gian sẽ có một cái bụng bia tiêu chuẩn.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

2 / 50

2.

Dịch đoạn văn:
Lịch sử của việc sản xuất bia tại châu u có từ rất lâu đời, nhưng hồi sớm nhất về việc sản xuất bia xuất hiện tại Trung Á và vùng đất cổ Ai Cập. Hai nền văn minh cổ này phát triển nông nghiệp, có dư thừa lúa mạch, lúa mì và các loại ngũ cốc khác có thể sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất bia, từ đó trở thành nơi bắt nguồn của loại đồ uống này. Vào thời điểm đó, bia không chỉ được xem là thực phẩm chính cùng với bánh mì mà còn là một loại tiền tệ lý tưởng, nhiều quan chức thường thường sử dụng bia để trả lương cho các công nhân xây dựng. Đối với người hiện đại, mặc dù bia có chứa nhiều dinh dưỡng, nhưng lại có lượng calo cao, do đó không nên uống quá nhiều. Nếu có người nghĩ rằng bia rất bổ dưỡng, uống nhiều hơn một chút cũng không sao, thì không mất nhiều thời gian sẽ có một cái bụng bia tiêu chuẩn.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

3 / 50

3.

Dịch đoạn văn:
Lịch sử của việc sản xuất bia tại châu u có từ rất lâu đời, nhưng hồi sớm nhất về việc sản xuất bia xuất hiện tại Trung Á và vùng đất cổ Ai Cập. Hai nền văn minh cổ này phát triển nông nghiệp, có dư thừa lúa mạch, lúa mì và các loại ngũ cốc khác có thể sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất bia, từ đó trở thành nơi bắt nguồn của loại đồ uống này. Vào thời điểm đó, bia không chỉ được xem là thực phẩm chính cùng với bánh mì mà còn là một loại tiền tệ lý tưởng, nhiều quan chức thường thường sử dụng bia để trả lương cho các công nhân xây dựng. Đối với người hiện đại, mặc dù bia có chứa nhiều dinh dưỡng, nhưng lại có lượng calo cao, do đó không nên uống quá nhiều. Nếu có người nghĩ rằng bia rất bổ dưỡng, uống nhiều hơn một chút cũng không sao, thì không mất nhiều thời gian sẽ có một cái bụng bia tiêu chuẩn.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

4 / 50

4.

Dịch đoạn văn:
Lịch sử của việc sản xuất bia tại châu u có từ rất lâu đời, nhưng hồi sớm nhất về việc sản xuất bia xuất hiện tại Trung Á và vùng đất cổ Ai Cập. Hai nền văn minh cổ này phát triển nông nghiệp, có dư thừa lúa mạch, lúa mì và các loại ngũ cốc khác có thể sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất bia, từ đó trở thành nơi bắt nguồn của loại đồ uống này. Vào thời điểm đó, bia không chỉ được xem là thực phẩm chính cùng với bánh mì mà còn là một loại tiền tệ lý tưởng, nhiều quan chức thường thường sử dụng bia để trả lương cho các công nhân xây dựng. Đối với người hiện đại, mặc dù bia có chứa nhiều dinh dưỡng, nhưng lại có lượng calo cao, do đó không nên uống quá nhiều. Nếu có người nghĩ rằng bia rất bổ dưỡng, uống nhiều hơn một chút cũng không sao, thì không mất nhiều thời gian sẽ có một cái bụng bia tiêu chuẩn.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

5 / 50

5.

Dịch đoạn văn:
Lịch sử của việc sản xuất bia tại châu u có từ rất lâu đời, nhưng hồi sớm nhất về việc sản xuất bia xuất hiện tại Trung Á và vùng đất cổ Ai Cập. Hai nền văn minh cổ này phát triển nông nghiệp, có dư thừa lúa mạch, lúa mì và các loại ngũ cốc khác có thể sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất bia, từ đó trở thành nơi bắt nguồn của loại đồ uống này. Vào thời điểm đó, bia không chỉ được xem là thực phẩm chính cùng với bánh mì mà còn là một loại tiền tệ lý tưởng, nhiều quan chức thường thường sử dụng bia để trả lương cho các công nhân xây dựng. Đối với người hiện đại, mặc dù bia có chứa nhiều dinh dưỡng, nhưng lại có lượng calo cao, do đó không nên uống quá nhiều. Nếu có người nghĩ rằng bia rất bổ dưỡng, uống nhiều hơn một chút cũng không sao, thì không mất nhiều thời gian sẽ có một cái bụng bia tiêu chuẩn.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

6 / 50

6.

Dịch đoạn văn:
Lịch sử của việc sản xuất bia tại châu u có từ rất lâu đời, nhưng hồi sớm nhất về việc sản xuất bia xuất hiện tại Trung Á và vùng đất cổ Ai Cập. Hai nền văn minh cổ này phát triển nông nghiệp, có dư thừa lúa mạch, lúa mì và các loại ngũ cốc khác có thể sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất bia, từ đó trở thành nơi bắt nguồn của loại đồ uống này. Vào thời điểm đó, bia không chỉ được xem là thực phẩm chính cùng với bánh mì mà còn là một loại tiền tệ lý tưởng, nhiều quan chức thường thường sử dụng bia để trả lương cho các công nhân xây dựng. Đối với người hiện đại, mặc dù bia có chứa nhiều dinh dưỡng, nhưng lại có lượng calo cao, do đó không nên uống quá nhiều. Nếu có người nghĩ rằng bia rất bổ dưỡng, uống nhiều hơn một chút cũng không sao, thì không mất nhiều thời gian sẽ có một cái bụng bia tiêu chuẩn.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

7 / 50

7.

Dịch đoạn văn:
《Ấn Tượng Renoir》miêu tả giai đoạn cuối đời của họa sĩ Renoir, khi ông đối mặt với sự mất mát của người vợ yêu quý và đau đớn vì bệnh tật, đồng thời đối diện với giai đoạn suy tàn trong sự nghiệp hội họa của mình. Sau đó, do gặp gỡ với Andrée, cuộc sống u tối của ông bắt đầu tỏa sáng với một lượng sức mạnh sáng tạo không ngờ đến. Tuy nhiên, con trai của Renoir lại phải lòng Andrée, và mâu thuẫn giữa cha con đã bùng phát. Dưới sự giao thoa của tình cảm và căn bệnh, Renoir vẫn tiếp tục sáng tạo ngày đêm, ông dùng một dải vải để giữ cọ vẽ, trên đôi tay đã biến dạng, rời khỏi giường bệnh để ngồi trên chiếc xe lăn đặc biệt, coi những khó khăn như là những thử thách, biến chúng thành những bức tranh rực rỡ và đầy cảm xúc trên bức vải.”

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

8 / 50

8.

Dịch đoạn văn:
《Ấn Tượng Renoir》miêu tả giai đoạn cuối đời của họa sĩ Renoir, khi ông đối mặt với sự mất mát của người vợ yêu quý và đau đớn vì bệnh tật, đồng thời đối diện với giai đoạn suy tàn trong sự nghiệp hội họa của mình. Sau đó, do gặp gỡ với Andrée, cuộc sống u tối của ông bắt đầu tỏa sáng với một lượng sức mạnh sáng tạo không ngờ đến. Tuy nhiên, con trai của Renoir lại phải lòng Andrée, và mâu thuẫn giữa cha con đã bùng phát. Dưới sự giao thoa của tình cảm và căn bệnh, Renoir vẫn tiếp tục sáng tạo ngày đêm, ông dùng một dải vải để giữ cọ vẽ, trên đôi tay đã biến dạng, rời khỏi giường bệnh để ngồi trên chiếc xe lăn đặc biệt, coi những khó khăn như là những thử thách, biến chúng thành những bức tranh rực rỡ và đầy cảm xúc trên bức vải.”

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

9 / 50

9.

Dịch đoạn văn:
《Ấn Tượng Renoir》miêu tả giai đoạn cuối đời của họa sĩ Renoir, khi ông đối mặt với sự mất mát của người vợ yêu quý và đau đớn vì bệnh tật, đồng thời đối diện với giai đoạn suy tàn trong sự nghiệp hội họa của mình. Sau đó, do gặp gỡ với Andrée, cuộc sống u tối của ông bắt đầu tỏa sáng với một lượng sức mạnh sáng tạo không ngờ đến. Tuy nhiên, con trai của Renoir lại phải lòng Andrée, và mâu thuẫn giữa cha con đã bùng phát. Dưới sự giao thoa của tình cảm và căn bệnh, Renoir vẫn tiếp tục sáng tạo ngày đêm, ông dùng một dải vải để giữ cọ vẽ, trên đôi tay đã biến dạng, rời khỏi giường bệnh để ngồi trên chiếc xe lăn đặc biệt, coi những khó khăn như là những thử thách, biến chúng thành những bức tranh rực rỡ và đầy cảm xúc trên bức vải.”

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

10 / 50

10.

Dịch đoạn văn:
《Ấn Tượng Renoir》miêu tả giai đoạn cuối đời của họa sĩ Renoir, khi ông đối mặt với sự mất mát của người vợ yêu quý và đau đớn vì bệnh tật, đồng thời đối diện với giai đoạn suy tàn trong sự nghiệp hội họa của mình. Sau đó, do gặp gỡ với Andrée, cuộc sống u tối của ông bắt đầu tỏa sáng với một lượng sức mạnh sáng tạo không ngờ đến. Tuy nhiên, con trai của Renoir lại phải lòng Andrée, và mâu thuẫn giữa cha con đã bùng phát. Dưới sự giao thoa của tình cảm và căn bệnh, Renoir vẫn tiếp tục sáng tạo ngày đêm, ông dùng một dải vải để giữ cọ vẽ, trên đôi tay đã biến dạng, rời khỏi giường bệnh để ngồi trên chiếc xe lăn đặc biệt, coi những khó khăn như là những thử thách, biến chúng thành những bức tranh rực rỡ và đầy cảm xúc trên bức vải.”

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

11 / 50

11.

Dịch đoạn văn:
《Ấn Tượng Renoir》miêu tả giai đoạn cuối đời của họa sĩ Renoir, khi ông đối mặt với sự mất mát của người vợ yêu quý và đau đớn vì bệnh tật, đồng thời đối diện với giai đoạn suy tàn trong sự nghiệp hội họa của mình. Sau đó, do gặp gỡ với Andrée, cuộc sống u tối của ông bắt đầu tỏa sáng với một lượng sức mạnh sáng tạo không ngờ đến. Tuy nhiên, con trai của Renoir lại phải lòng Andrée, và mâu thuẫn giữa cha con đã bùng phát. Dưới sự giao thoa của tình cảm và căn bệnh, Renoir vẫn tiếp tục sáng tạo ngày đêm, ông dùng một dải vải để giữ cọ vẽ, trên đôi tay đã biến dạng, rời khỏi giường bệnh để ngồi trên chiếc xe lăn đặc biệt, coi những khó khăn như là những thử thách, biến chúng thành những bức tranh rực rỡ và đầy cảm xúc trên bức vải.”

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

12 / 50

12.

Dịch đoạn văn:
《Ấn Tượng Renoir》miêu tả giai đoạn cuối đời của họa sĩ Renoir, khi ông đối mặt với sự mất mát của người vợ yêu quý và đau đớn vì bệnh tật, đồng thời đối diện với giai đoạn suy tàn trong sự nghiệp hội họa của mình. Sau đó, do gặp gỡ với Andrée, cuộc sống u tối của ông bắt đầu tỏa sáng với một lượng sức mạnh sáng tạo không ngờ đến. Tuy nhiên, con trai của Renoir lại phải lòng Andrée, và mâu thuẫn giữa cha con đã bùng phát. Dưới sự giao thoa của tình cảm và căn bệnh, Renoir vẫn tiếp tục sáng tạo ngày đêm, ông dùng một dải vải để giữ cọ vẽ, trên đôi tay đã biến dạng, rời khỏi giường bệnh để ngồi trên chiếc xe lăn đặc biệt, coi những khó khăn như là những thử thách, biến chúng thành những bức tranh rực rỡ và đầy cảm xúc trên bức vải.”

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

13 / 50

13.

Dịch đoạn văn:
Suốt cả mùa đông, tiếng ngáy nặng nề chưa từng thấy của cô bé nhỏ đã nhắc nhở tôi rằng, cô ấy đã già đi. Cô bé nhỏ là con mèo tôi nuôi, nếu chuyển đổi thành tuổi người, cô bé đã là một bà lão dì “nuôi con cháu như vui đùa”. Tôi ngạc nhiên phát hiện ra rằng, nhịp điệu ngáy và hơi thở của cô bé, nghe có vẻ như là âm thanh của một người đang ngủ say. Khí trời trong giấc mơ trở thành những lời nói nhảm, những tiếng thở dài nhẹ nhàng, cuối cùng nói gì chứ? Tôi dừng lại công việc dở tay , nhìn chằm chằm vào hình dạng tròn tròn co quắp trên cái gối. Có lẽ câu chuyện của chúng ta là một cái giỏ nhỏ, nhưng khi nhớ lại một cách nghiêm túc, những chi tiết lại rải rác, đó không phải là những ngày thường giữa người và mèo sao? Cô bé cuối cùng cũng già đi, khi tiếng ngáy lại vang lên, tôi không khỏi thở dài, mối quan hệ của chúng ta, đã có trọng lượng là 9 năm rồi sao.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

14 / 50

14.

Dịch đoạn văn:
Suốt cả mùa đông, tiếng ngáy nặng nề chưa từng thấy của cô bé nhỏ đã nhắc nhở tôi rằng, cô ấy đã già đi. Cô bé nhỏ là con mèo tôi nuôi, nếu chuyển đổi thành tuổi người, cô bé đã là một bà lão dì “nuôi con cháu như vui đùa”. Tôi ngạc nhiên phát hiện ra rằng, nhịp điệu ngáy và hơi thở của cô bé, nghe có vẻ như là âm thanh của một người đang ngủ say. Khí trời trong giấc mơ trở thành những lời nói nhảm, những tiếng thở dài nhẹ nhàng, cuối cùng nói gì chứ? Tôi dừng lại công việc dở tay , nhìn chằm chằm vào hình dạng tròn tròn co quắp trên cái gối. Có lẽ câu chuyện của chúng ta là một cái giỏ nhỏ, nhưng khi nhớ lại một cách nghiêm túc, những chi tiết lại rải rác, đó không phải là những ngày thường giữa người và mèo sao? Cô bé cuối cùng cũng già đi, khi tiếng ngáy lại vang lên, tôi không khỏi thở dài, mối quan hệ của chúng ta, đã có trọng lượng là 9 năm rồi sao.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

15 / 50

15.

Dịch đoạn văn:
Suốt cả mùa đông, tiếng ngáy nặng nề chưa từng thấy của cô bé nhỏ đã nhắc nhở tôi rằng, cô ấy đã già đi. Cô bé nhỏ là con mèo tôi nuôi, nếu chuyển đổi thành tuổi người, cô bé đã là một bà lão dì “nuôi con cháu như vui đùa”. Tôi ngạc nhiên phát hiện ra rằng, nhịp điệu ngáy và hơi thở của cô bé, nghe có vẻ như là âm thanh của một người đang ngủ say. Khí trời trong giấc mơ trở thành những lời nói nhảm, những tiếng thở dài nhẹ nhàng, cuối cùng nói gì chứ? Tôi dừng lại công việc dở tay , nhìn chằm chằm vào hình dạng tròn tròn co quắp trên cái gối. Có lẽ câu chuyện của chúng ta là một cái giỏ nhỏ, nhưng khi nhớ lại một cách nghiêm túc, những chi tiết lại rải rác, đó không phải là những ngày thường giữa người và mèo sao? Cô bé cuối cùng cũng già đi, khi tiếng ngáy lại vang lên, tôi không khỏi thở dài, mối quan hệ của chúng ta, đã có trọng lượng là 9 năm rồi sao.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

16 / 50

16.

Dịch đoạn văn:
Suốt cả mùa đông, tiếng ngáy nặng nề chưa từng thấy của cô bé nhỏ đã nhắc nhở tôi rằng, cô ấy đã già đi. Cô bé nhỏ là con mèo tôi nuôi, nếu chuyển đổi thành tuổi người, cô bé đã là một bà lão dì “nuôi con cháu như vui đùa”. Tôi ngạc nhiên phát hiện ra rằng, nhịp điệu ngáy và hơi thở của cô bé, nghe có vẻ như là âm thanh của một người đang ngủ say. Khí trời trong giấc mơ trở thành những lời nói nhảm, những tiếng thở dài nhẹ nhàng, cuối cùng nói gì chứ? Tôi dừng lại công việc dở tay , nhìn chằm chằm vào hình dạng tròn tròn co quắp trên cái gối. Có lẽ câu chuyện của chúng ta là một cái giỏ nhỏ, nhưng khi nhớ lại một cách nghiêm túc, những chi tiết lại rải rác, đó không phải là những ngày thường giữa người và mèo sao? Cô bé cuối cùng cũng già đi, khi tiếng ngáy lại vang lên, tôi không khỏi thở dài, mối quan hệ của chúng ta, đã có trọng lượng là 9 năm rồi sao.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

17 / 50

17.

Dịch đoạn văn:
Suốt cả mùa đông, tiếng ngáy nặng nề chưa từng thấy của cô bé nhỏ đã nhắc nhở tôi rằng, cô ấy đã già đi. Cô bé nhỏ là con mèo tôi nuôi, nếu chuyển đổi thành tuổi người, cô bé đã là một bà lão dì “nuôi con cháu như vui đùa”. Tôi ngạc nhiên phát hiện ra rằng, nhịp điệu ngáy và hơi thở của cô bé, nghe có vẻ như là âm thanh của một người đang ngủ say. Khí trời trong giấc mơ trở thành những lời nói nhảm, những tiếng thở dài nhẹ nhàng, cuối cùng nói gì chứ? Tôi dừng lại công việc dở tay , nhìn chằm chằm vào hình dạng tròn tròn co quắp trên cái gối. Có lẽ câu chuyện của chúng ta là một cái giỏ nhỏ, nhưng khi nhớ lại một cách nghiêm túc, những chi tiết lại rải rác, đó không phải là những ngày thường giữa người và mèo sao? Cô bé cuối cùng cũng già đi, khi tiếng ngáy lại vang lên, tôi không khỏi thở dài, mối quan hệ của chúng ta, đã có trọng lượng là 9 năm rồi sao.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

18 / 50

18.

Dịch đoạn văn:
Suốt cả mùa đông, tiếng ngáy nặng nề chưa từng thấy của cô bé nhỏ đã nhắc nhở tôi rằng, cô ấy đã già đi. Cô bé nhỏ là con mèo tôi nuôi, nếu chuyển đổi thành tuổi người, cô bé đã là một bà lão dì “nuôi con cháu như vui đùa”. Tôi ngạc nhiên phát hiện ra rằng, nhịp điệu ngáy và hơi thở của cô bé, nghe có vẻ như là âm thanh của một người đang ngủ say. Khí trời trong giấc mơ trở thành những lời nói nhảm, những tiếng thở dài nhẹ nhàng, cuối cùng nói gì chứ? Tôi dừng lại công việc dở tay , nhìn chằm chằm vào hình dạng tròn tròn co quắp trên cái gối. Có lẽ câu chuyện của chúng ta là một cái giỏ nhỏ, nhưng khi nhớ lại một cách nghiêm túc, những chi tiết lại rải rác, đó không phải là những ngày thường giữa người và mèo sao? Cô bé cuối cùng cũng già đi, khi tiếng ngáy lại vang lên, tôi không khỏi thở dài, mối quan hệ của chúng ta, đã có trọng lượng là 9 năm rồi sao.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

19 / 50

二、閱讀理解

(一) 在美國,有不少長年戰績不佳的球隊。最經典的,當然是快要一百年沒拿過世界大賽冠軍的芝加哥小熊隊,他們不只打不到冠軍,而且戰績常常落得難看,球季中就失去了爭冠的機會。但小熊隊從來不缺球迷支持者,他們的球迷甚至練就一身自我解嘲、自我安慰的本事,例如在球季開賽的第一場比賽,就高舉牌子,上面寫著:「別擔心,還有明年!」

近來台灣有不少運動員在國際體壇表現卓越,無論媒體或輿論都以「台灣之光」來稱呼這些為國爭光的運動員,一般民眾也與有榮焉,追著觀看這些台灣之光的各項賽事。不過,這些因運動員知名度提昇而追星的民眾,恐怕很難理解小熊隊球迷的忠誠,更難體會這種忠誠的價值,因為王建民、曾雅妮沒贏球,我們根本就不會注意到他們。我們從這些球星身上得到的,是贏的快感,是沾染贏的光榮;我們選擇的,不是特定的球員,也不是他們所屬的哪一支球隊,而是贏的事實。一旦失去了贏的因素,我們也就毫不客氣地失去對他們的興趣,轉而尋找實力更強的球隊來支持了。

19. 小熊隊球迷舉的牌子,向球隊傳達了什麼訊息?

Dịch đoạn văn:
Tại Mỹ, có nhiều đội bóng không thành công suốt nhiều năm. Điển hình nhất là đội bóng Chicago Cubs, đã gần 100 năm không giành được chức vô địch thế giới. Họ không chỉ không thể vô địch mà còn thường xuyên có thành tích thảm hại, thường mất cơ hội tranh chức vô địch giữa mùa. Những đội Cubs luôn có lượng người hâm mộ ủng hộ, người hâm mộ của họ thậm chí còn có khả năng tự chế giễu và an ủi bản thân, ví dụ như trong trận đấu mở mùa của mùa giải, họ cầm biển báo, trên đó viết: “Đừng lo lắng, còn có năm sau!”

Gần đây, có nhiều vận động viên của Đài Loan đã có thành tích xuất sắc trên trường quốc tế, cả truyền thông và dư luận đều gọi họ là “ánh sáng của Đài Loan”, và công chúng nói chung đều tự hào về điều này, theo dõi các sự kiện thể thao của những “ánh sáng của Đài Loan”. Tuy nhiên, những người hâm mộ đi theo những ngôi sao này do sự nổi tiếng của các vận động viên mà họ khó có thể hiểu được lòng trung thành của người hâm mộ của đội Cubs, và càng khó hiểu được giá trị của sự trung thành này, bởi vì Wang Chien-Ming, Cheng Chia-Yen không thắng, chúng ta thậm chí không quan tâm đến họ. Những gì chúng ta nhận được từ những ngôi sao này, là cảm giác vui mừng khi thắng, là sự vinh quang của chiến thắng; chúng ta chọn không phải là một cầu thủ cụ thể, cũng không phải là đội bóng mà họ thuộc về, mà là sự thực về chiến thắng. Một khi mất đi yếu tố chiến thắng, chúng ta cũng sẽ mất đi sự quan tâm đối với họ mà không tiếc nuối, và chuyển sang ủng hộ đội mạnh hơn.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

20 / 50

二、閱讀理解

(一) 在美國,有不少長年戰績不佳的球隊。最經典的,當然是快要一百年沒拿過世界大賽冠軍的芝加哥小熊隊,他們不只打不到冠軍,而且戰績常常落得難看,球季中就失去了爭冠的機會。但小熊隊從來不缺球迷支持者,他們的球迷甚至練就一身自我解嘲、自我安慰的本事,例如在球季開賽的第一場比賽,就高舉牌子,上面寫著:「別擔心,還有明年!」

近來台灣有不少運動員在國際體壇表現卓越,無論媒體或輿論都以「台灣之光」來稱呼這些為國爭光的運動員,一般民眾也與有榮焉,追著觀看這些台灣之光的各項賽事。不過,這些因運動員知名度提昇而追星的民眾,恐怕很難理解小熊隊球迷的忠誠,更難體會這種忠誠的價值,因為王建民、曾雅妮沒贏球,我們根本就不會注意到他們。我們從這些球星身上得到的,是贏的快感,是沾染贏的光榮;我們選擇的,不是特定的球員,也不是他們所屬的哪一支球隊,而是贏的事實。一旦失去了贏的因素,我們也就毫不客氣地失去對他們的興趣,轉而尋找實力更強的球隊來支持了。

20. 第二段提到的「他們」指的是誰?

Dịch đoạn văn:
Tại Mỹ, có nhiều đội bóng không thành công suốt nhiều năm. Điển hình nhất là đội bóng Chicago Cubs, đã gần 100 năm không giành được chức vô địch thế giới. Họ không chỉ không thể vô địch mà còn thường xuyên có thành tích thảm hại, thường mất cơ hội tranh chức vô địch giữa mùa. Những đội Cubs luôn có lượng người hâm mộ ủng hộ, người hâm mộ của họ thậm chí còn có khả năng tự chế giễu và an ủi bản thân, ví dụ như trong trận đấu mở mùa của mùa giải, họ cầm biển báo, trên đó viết: “Đừng lo lắng, còn có năm sau!”

Gần đây, có nhiều vận động viên của Đài Loan đã có thành tích xuất sắc trên trường quốc tế, cả truyền thông và dư luận đều gọi họ là “ánh sáng của Đài Loan”, và công chúng nói chung đều tự hào về điều này, theo dõi các sự kiện thể thao của những “ánh sáng của Đài Loan”. Tuy nhiên, những người hâm mộ đi theo những ngôi sao này do sự nổi tiếng của các vận động viên mà họ khó có thể hiểu được lòng trung thành của người hâm mộ của đội Cubs, và càng khó hiểu được giá trị của sự trung thành này, bởi vì Wang Chien-Ming, Cheng Chia-Yen không thắng, chúng ta thậm chí không quan tâm đến họ. Những gì chúng ta nhận được từ những ngôi sao này, là cảm giác vui mừng khi thắng, là sự vinh quang của chiến thắng; chúng ta chọn không phải là một cầu thủ cụ thể, cũng không phải là đội bóng mà họ thuộc về, mà là sự thực về chiến thắng. Một khi mất đi yếu tố chiến thắng, chúng ta cũng sẽ mất đi sự quan tâm đối với họ mà không tiếc nuối, và chuyển sang ủng hộ đội mạnh hơn.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

21 / 50

二、閱讀理解

(一) 在美國,有不少長年戰績不佳的球隊。最經典的,當然是快要一百年沒拿過世界大賽冠軍的芝加哥小熊隊,他們不只打不到冠軍,而且戰績常常落得難看,球季中就失去了爭冠的機會。但小熊隊從來不缺球迷支持者,他們的球迷甚至練就一身自我解嘲、自我安慰的本事,例如在球季開賽的第一場比賽,就高舉牌子,上面寫著:「別擔心,還有明年!」

近來台灣有不少運動員在國際體壇表現卓越,無論媒體或輿論都以「台灣之光」來稱呼這些為國爭光的運動員,一般民眾也與有榮焉,追著觀看這些台灣之光的各項賽事。不過,這些因運動員知名度提昇而追星的民眾,恐怕很難理解小熊隊球迷的忠誠,更難體會這種忠誠的價值,因為王建民、曾雅妮沒贏球,我們根本就不會注意到他們。我們從這些球星身上得到的,是贏的快感,是沾染贏的光榮;我們選擇的,不是特定的球員,也不是他們所屬的哪一支球隊,而是贏的事實。一旦失去了贏的因素,我們也就毫不客氣地失去對他們的興趣,轉而尋找實力更強的球隊來支持了。

21. 作者說,台灣民眾觀看運動員和球賽的心態是什麼?

Dịch đoạn văn:
Tại Mỹ, có nhiều đội bóng không thành công suốt nhiều năm. Điển hình nhất là đội bóng Chicago Cubs, đã gần 100 năm không giành được chức vô địch thế giới. Họ không chỉ không thể vô địch mà còn thường xuyên có thành tích thảm hại, thường mất cơ hội tranh chức vô địch giữa mùa. Những đội Cubs luôn có lượng người hâm mộ ủng hộ, người hâm mộ của họ thậm chí còn có khả năng tự chế giễu và an ủi bản thân, ví dụ như trong trận đấu mở mùa của mùa giải, họ cầm biển báo, trên đó viết: “Đừng lo lắng, còn có năm sau!”

Gần đây, có nhiều vận động viên của Đài Loan đã có thành tích xuất sắc trên trường quốc tế, cả truyền thông và dư luận đều gọi họ là “ánh sáng của Đài Loan”, và công chúng nói chung đều tự hào về điều này, theo dõi các sự kiện thể thao của những “ánh sáng của Đài Loan”. Tuy nhiên, những người hâm mộ đi theo những ngôi sao này do sự nổi tiếng của các vận động viên mà họ khó có thể hiểu được lòng trung thành của người hâm mộ của đội Cubs, và càng khó hiểu được giá trị của sự trung thành này, bởi vì Wang Chien-Ming, Cheng Chia-Yen không thắng, chúng ta thậm chí không quan tâm đến họ. Những gì chúng ta nhận được từ những ngôi sao này, là cảm giác vui mừng khi thắng, là sự vinh quang của chiến thắng; chúng ta chọn không phải là một cầu thủ cụ thể, cũng không phải là đội bóng mà họ thuộc về, mà là sự thực về chiến thắng. Một khi mất đi yếu tố chiến thắng, chúng ta cũng sẽ mất đi sự quan tâm đối với họ mà không tiếc nuối, và chuyển sang ủng hộ đội mạnh hơn.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

22 / 50

二、閱讀理解

(一) 在美國,有不少長年戰績不佳的球隊。最經典的,當然是快要一百年沒拿過世界大賽冠軍的芝加哥小熊隊,他們不只打不到冠軍,而且戰績常常落得難看,球季中就失去了爭冠的機會。但小熊隊從來不缺球迷支持者,他們的球迷甚至練就一身自我解嘲、自我安慰的本事,例如在球季開賽的第一場比賽,就高舉牌子,上面寫著:「別擔心,還有明年!」

近來台灣有不少運動員在國際體壇表現卓越,無論媒體或輿論都以「台灣之光」來稱呼這些為國爭光的運動員,一般民眾也與有榮焉,追著觀看這些台灣之光的各項賽事。不過,這些因運動員知名度提昇而追星的民眾,恐怕很難理解小熊隊球迷的忠誠,更難體會這種忠誠的價值,因為王建民、曾雅妮沒贏球,我們根本就不會注意到他們。我們從這些球星身上得到的,是贏的快感,是沾染贏的光榮;我們選擇的,不是特定的球員,也不是他們所屬的哪一支球隊,而是贏的事實。一旦失去了贏的因素,我們也就毫不客氣地失去對他們的興趣,轉而尋找實力更強的球隊來支持了。

22. 本文從哪個角度來比較台灣和美國的球迷?

Dịch đoạn văn:
Tại Mỹ, có nhiều đội bóng không thành công suốt nhiều năm. Điển hình nhất là đội bóng Chicago Cubs, đã gần 100 năm không giành được chức vô địch thế giới. Họ không chỉ không thể vô địch mà còn thường xuyên có thành tích thảm hại, thường mất cơ hội tranh chức vô địch giữa mùa. Những đội Cubs luôn có lượng người hâm mộ ủng hộ, người hâm mộ của họ thậm chí còn có khả năng tự chế giễu và an ủi bản thân, ví dụ như trong trận đấu mở mùa của mùa giải, họ cầm biển báo, trên đó viết: “Đừng lo lắng, còn có năm sau!”

Gần đây, có nhiều vận động viên của Đài Loan đã có thành tích xuất sắc trên trường quốc tế, cả truyền thông và dư luận đều gọi họ là “ánh sáng của Đài Loan”, và công chúng nói chung đều tự hào về điều này, theo dõi các sự kiện thể thao của những “ánh sáng của Đài Loan”. Tuy nhiên, những người hâm mộ đi theo những ngôi sao này do sự nổi tiếng của các vận động viên mà họ khó có thể hiểu được lòng trung thành của người hâm mộ của đội Cubs, và càng khó hiểu được giá trị của sự trung thành này, bởi vì Wang Chien-Ming, Cheng Chia-Yen không thắng, chúng ta thậm chí không quan tâm đến họ. Những gì chúng ta nhận được từ những ngôi sao này, là cảm giác vui mừng khi thắng, là sự vinh quang của chiến thắng; chúng ta chọn không phải là một cầu thủ cụ thể, cũng không phải là đội bóng mà họ thuộc về, mà là sự thực về chiến thắng. Một khi mất đi yếu tố chiến thắng, chúng ta cũng sẽ mất đi sự quan tâm đối với họ mà không tiếc nuối, và chuyển sang ủng hộ đội mạnh hơn.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

23 / 50

23. 關於自然人憑證卡,下面哪一項是正確的?

Tên: Giấy chứng thư số cá nhân
Hướng dẫn ứng dụng:
Mọi người đều biết rằng Internet rất tiện lợi, nhưng trước đây chính phủ không thể phục vụ người dân trên Internet. Nguyên nhân chính không chỉ là khó xác nhận danh tính của các cá nhân trên Internet mà còn do việc tải thông tin lên. trên Internet không hoàn toàn an toàn. Vì vậy, từ trước đến nay, nhiều doanh nghiệp liên quan đến nhà nước yêu cầu bạn phải mang theo CMND và trực tiếp tham gia giao dịch. “Chứng thư số cá nhân” và cùng một thẻ ID mạng cho phép bạn xác định danh tính của cả hai bên khi trao đổi thông tin trên Internet. Sau khi đăng ký thẻ chứng chỉ thể nhân, bạn không còn cần phải kéo các cơ quan chính phủ đăng ký bất kỳ hoạt động kinh doanh Internet nào trong tương lai, chỉ cần bạn lướt Internet tại nhà, bạn có thể tận hưởng các dịch vụ của chính phủ thông qua Internet, giảm bớt chi phí. nguy cơ rò rỉ dữ liệu cá nhân.
Điều kiện: Trên 18 tuổi, công dân quốc gia
Vật dụng cần mang theo: Chứng minh nhân dân gốc, phí thủ tục 200 tệ, phí sản xuất thẻ 275 tệ
Các bước ứng dụng:
1. Người nộp đơn phải mang theo CMND để xác minh nơi nộp hồ sơ.
2. Người nộp đơn điền vào mẫu đơn đề nghị cấp thẻ chứng nhận cá nhân và gửi lại.
3. Sau khi ban tổ chức in mẫu đơn đăng ký, người nộp đơn xác nhận thông tin cá nhân là chính xác, ký tên và gửi lại, đồng thời in thẻ chứng từ.
4. Thủ tục hồ sơ hoàn tất khi người nộp đơn lấy lại giấy tờ tùy thân.
Chú ý:
1. Nói chung, phải mất khoảng nửa ngày để hoàn tất các thủ tục đăng ký và nhận được chứng thư rong khoảng hai tuần.
2. Nếu thẻ bị mất hoặc hư hỏng thì phải thanh toán lại phí sản xuất thẻ (miễn phí thủ tục).
3. Thời hạn hiệu lực của chứng từ là 5 năm. Nếu cấp lại thì tính từ ngày đầu tiên cấp, không tính từ ngày cấp lại.

24 / 50

24. 申請步驟中說了什麼?

Tên: Giấy chứng thư số cá nhân
Hướng dẫn ứng dụng:
Mọi người đều biết rằng Internet rất tiện lợi, nhưng trước đây chính phủ không thể phục vụ người dân trên Internet. Nguyên nhân chính không chỉ là khó xác nhận danh tính của các cá nhân trên Internet mà còn do việc tải thông tin lên. trên Internet không hoàn toàn an toàn. Vì vậy, từ trước đến nay, nhiều doanh nghiệp liên quan đến nhà nước yêu cầu bạn phải mang theo CMND và trực tiếp tham gia giao dịch. “Chứng thư số cá nhân” và cùng một thẻ ID mạng cho phép bạn xác định danh tính của cả hai bên khi trao đổi thông tin trên Internet. Sau khi đăng ký thẻ chứng chỉ thể nhân, bạn không còn cần phải kéo các cơ quan chính phủ đăng ký bất kỳ hoạt động kinh doanh Internet nào trong tương lai, chỉ cần bạn lướt Internet tại nhà, bạn có thể tận hưởng các dịch vụ của chính phủ thông qua Internet, giảm bớt chi phí. nguy cơ rò rỉ dữ liệu cá nhân.
Điều kiện: Trên 18 tuổi, công dân quốc gia
Vật dụng cần mang theo: Chứng minh nhân dân gốc, phí thủ tục 200 tệ, phí sản xuất thẻ 275 tệ
Các bước ứng dụng:
1. Người nộp đơn phải mang theo CMND để xác minh nơi nộp hồ sơ.
2. Người nộp đơn điền vào mẫu đơn đề nghị cấp thẻ chứng nhận cá nhân và gửi lại.
3. Sau khi ban tổ chức in mẫu đơn đăng ký, người nộp đơn xác nhận thông tin cá nhân là chính xác, ký tên và gửi lại, đồng thời in thẻ chứng từ.
4. Thủ tục hồ sơ hoàn tất khi người nộp đơn lấy lại giấy tờ tùy thân.
Chú ý:
1. Nói chung, phải mất khoảng nửa ngày để hoàn tất các thủ tục đăng ký và nhận được chứng thư rong khoảng hai tuần.
2. Nếu thẻ bị mất hoặc hư hỏng thì phải thanh toán lại phí sản xuất thẻ (miễn phí thủ tục).
3. Thời hạn hiệu lực của chứng từ là 5 năm. Nếu cấp lại thì tính từ ngày đầu tiên cấp, không tính từ ngày cấp lại.

25 / 50

25. 什麼人最適合申請自然人憑證卡?

Tên: Giấy chứng thư số cá nhân
Hướng dẫn ứng dụng:
Mọi người đều biết rằng Internet rất tiện lợi, nhưng trước đây chính phủ không thể phục vụ người dân trên Internet. Nguyên nhân chính không chỉ là khó xác nhận danh tính của các cá nhân trên Internet mà còn do việc tải thông tin lên. trên Internet không hoàn toàn an toàn. Vì vậy, từ trước đến nay, nhiều doanh nghiệp liên quan đến nhà nước yêu cầu bạn phải mang theo CMND và trực tiếp tham gia giao dịch. “Chứng thư số cá nhân” và cùng một thẻ ID mạng cho phép bạn xác định danh tính của cả hai bên khi trao đổi thông tin trên Internet. Sau khi đăng ký thẻ chứng chỉ thể nhân, bạn không còn cần phải kéo các cơ quan chính phủ đăng ký bất kỳ hoạt động kinh doanh Internet nào trong tương lai, chỉ cần bạn lướt Internet tại nhà, bạn có thể tận hưởng các dịch vụ của chính phủ thông qua Internet, giảm bớt chi phí. nguy cơ rò rỉ dữ liệu cá nhân.
Điều kiện: Trên 18 tuổi, công dân quốc gia
Vật dụng cần mang theo: Chứng minh nhân dân gốc, phí thủ tục 200 tệ, phí sản xuất thẻ 275 tệ
Các bước ứng dụng:
1. Người nộp đơn phải mang theo CMND để xác minh nơi nộp hồ sơ.
2. Người nộp đơn điền vào mẫu đơn đề nghị cấp thẻ chứng nhận cá nhân và gửi lại.
3. Sau khi ban tổ chức in mẫu đơn đăng ký, người nộp đơn xác nhận thông tin cá nhân là chính xác, ký tên và gửi lại, đồng thời in thẻ chứng từ.
4. Thủ tục hồ sơ hoàn tất khi người nộp đơn lấy lại giấy tờ tùy thân.
Chú ý:
1. Nói chung, phải mất khoảng nửa ngày để hoàn tất các thủ tục đăng ký và nhận được chứng thư rong khoảng hai tuần.
2. Nếu thẻ bị mất hoặc hư hỏng thì phải thanh toán lại phí sản xuất thẻ (miễn phí thủ tục).
3. Thời hạn hiệu lực của chứng từ là 5 năm. Nếu cấp lại thì tính từ ngày đầu tiên cấp, không tính từ ngày cấp lại.

26 / 50

26. 這個申辦說明中的「風險」指的是什麼?

Tên: Giấy chứng thư số cá nhân
Hướng dẫn ứng dụng:
Mọi người đều biết rằng Internet rất tiện lợi, nhưng trước đây chính phủ không thể phục vụ người dân trên Internet. Nguyên nhân chính không chỉ là khó xác nhận danh tính của các cá nhân trên Internet mà còn do việc tải thông tin lên. trên Internet không hoàn toàn an toàn. Vì vậy, từ trước đến nay, nhiều doanh nghiệp liên quan đến nhà nước yêu cầu bạn phải mang theo CMND và trực tiếp tham gia giao dịch. “Chứng thư số cá nhân” và cùng một thẻ ID mạng cho phép bạn xác định danh tính của cả hai bên khi trao đổi thông tin trên Internet. Sau khi đăng ký thẻ chứng chỉ thể nhân, bạn không còn cần phải kéo các cơ quan chính phủ đăng ký bất kỳ hoạt động kinh doanh Internet nào trong tương lai, chỉ cần bạn lướt Internet tại nhà, bạn có thể tận hưởng các dịch vụ của chính phủ thông qua Internet, giảm bớt chi phí. nguy cơ rò rỉ dữ liệu cá nhân.
Điều kiện: Trên 18 tuổi, công dân quốc gia
Vật dụng cần mang theo: Chứng minh nhân dân gốc, phí thủ tục 200 tệ, phí sản xuất thẻ 275 tệ
Các bước ứng dụng:
1. Người nộp đơn phải mang theo CMND để xác minh nơi nộp hồ sơ.
2. Người nộp đơn điền vào mẫu đơn đề nghị cấp thẻ chứng nhận cá nhân và gửi lại.
3. Sau khi ban tổ chức in mẫu đơn đăng ký, người nộp đơn xác nhận thông tin cá nhân là chính xác, ký tên và gửi lại, đồng thời in thẻ chứng từ.
4. Thủ tục hồ sơ hoàn tất khi người nộp đơn lấy lại giấy tờ tùy thân.
Chú ý:
1. Nói chung, phải mất khoảng nửa ngày để hoàn tất các thủ tục đăng ký và nhận được chứng thư rong khoảng hai tuần.
2. Nếu thẻ bị mất hoặc hư hỏng thì phải thanh toán lại phí sản xuất thẻ (miễn phí thủ tục).
3. Thời hạn hiệu lực của chứng từ là 5 năm. Nếu cấp lại thì tính từ ngày đầu tiên cấp, không tính từ ngày cấp lại.

27 / 50

(三) 關於風箏的起源,眾說紛紜。宋朝陸佃認為,戰國時代的墨子已能製造可飛行三天而不會墜落的木鳶。也有人認為,首先製作木鳶的應該是工匠祖師公輸班。元朝的林坤認為風箏是楚漢相爭時韓信發明的。根據正史上的記載,一千五百年前,南朝的梁武帝被侯景亂軍包圍,正在一籌莫展時,羊侃趨前獻上計策,說:「何不模仿翱翔天上的鷂鷹,製造紙鳶向外求援?」中國歷史上記載的第一隻風箏於是誕生。據說後來有人在紙鳶上加上竹笛,風一吹就會發出像竹箏一樣的聲響,所以叫「風箏」。

27. 這段短文的主題是關於風箏的什麼?

Dịch đoạn văn:
Về nguồn gốc của diều, có nhiều quan điểm khác nhau. Trong thời kỳ nhà Tống, Lục Điền cho rằng vào thời Chiến Quốc, Mạc Tử đã có thể chế tạo được con diều bằng gỗ có thể bay được ba ngày mà không rơi. Cũng có người cho rằng, người đầu tiên chế tạo con diều có lẽ là thợ mộc Trư Tổ Công Duyên Ban. Lin Khôn thời nhà Nguyên cho rằng diều được phát minh bởi Hàn Tín trong thời kỳ Tranh Hán. Theo như ghi chép trong sử sách, khoảng một ngàn năm trước, khi Đế Vương Lương của nhà Nam bị quân Hậu Cảnh bao vây, đang lâm vào tình cảnh tuyệt vọng, Nghênh Khảm tiến đến đề xuất một kế sách, nói rằng: “Tại sao không bắt chước chim ưng đại bàng trên bầu cao vút, chế tạo con diều giấy để cầu cứu?” Và con diều đầu tiên được ghi lại trong lịch sử Trung Quốc đã ra đời. Người ta nói rằng sau này có người thêm cọng sáo tre lên con diều giấy, khi gió thổi, nó phát ra âm thanh giống như cờ dây, vì vậy gọi là “diều”.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

28 / 50

(三) 關於風箏的起源,眾說紛紜。宋朝陸佃認為,戰國時代的墨子已能製造可飛行三天而不會墜落的木鳶。也有人認為,首先製作木鳶的應該是工匠祖師公輸班。元朝的林坤認為風箏是楚漢相爭時韓信發明的。根據正史上的記載,一千五百年前,南朝的梁武帝被侯景亂軍包圍,正在一籌莫展時,羊侃趨前獻上計策,說:「何不模仿翱翔天上的鷂鷹,製造紙鳶向外求援?」中國歷史上記載的第一隻風箏於是誕生。據說後來有人在紙鳶上加上竹笛,風一吹就會發出像竹箏一樣的聲響,所以叫「風箏」。

28. 根據這篇短文,風箏的起源為何?

Dịch đoạn văn:
Về nguồn gốc của diều, có nhiều quan điểm khác nhau. Trong thời kỳ nhà Tống, Lục Điền cho rằng vào thời Chiến Quốc, Mạc Tử đã có thể chế tạo được con diều bằng gỗ có thể bay được ba ngày mà không rơi. Cũng có người cho rằng, người đầu tiên chế tạo con diều có lẽ là thợ mộc Trư Tổ Công Duyên Ban. Lin Khôn thời nhà Nguyên cho rằng diều được phát minh bởi Hàn Tín trong thời kỳ Tranh Hán. Theo như ghi chép trong sử sách, khoảng một ngàn năm trước, khi Đế Vương Lương của nhà Nam bị quân Hậu Cảnh bao vây, đang lâm vào tình cảnh tuyệt vọng, Nghênh Khảm tiến đến đề xuất một kế sách, nói rằng: “Tại sao không bắt chước chim ưng đại bàng trên bầu cao vút, chế tạo con diều giấy để cầu cứu?” Và con diều đầu tiên được ghi lại trong lịch sử Trung Quốc đã ra đời. Người ta nói rằng sau này có người thêm cọng sáo tre lên con diều giấy, khi gió thổi, nó phát ra âm thanh giống như cờ dây, vì vậy gọi là “diều”.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

29 / 50

(三) 關於風箏的起源,眾說紛紜。宋朝陸佃認為,戰國時代的墨子已能製造可飛行三天而不會墜落的木鳶。也有人認為,首先製作木鳶的應該是工匠祖師公輸班。元朝的林坤認為風箏是楚漢相爭時韓信發明的。根據正史上的記載,一千五百年前,南朝的梁武帝被侯景亂軍包圍,正在一籌莫展時,羊侃趨前獻上計策,說:「何不模仿翱翔天上的鷂鷹,製造紙鳶向外求援?」中國歷史上記載的第一隻風箏於是誕生。據說後來有人在紙鳶上加上竹笛,風一吹就會發出像竹箏一樣的聲響,所以叫「風箏」。

29. 中國正史上初次記載風箏的製作是什麼時候?

Dịch đoạn văn:
Về nguồn gốc của diều, có nhiều quan điểm khác nhau. Trong thời kỳ nhà Tống, Lục Điền cho rằng vào thời Chiến Quốc, Mạc Tử đã có thể chế tạo được con diều bằng gỗ có thể bay được ba ngày mà không rơi. Cũng có người cho rằng, người đầu tiên chế tạo con diều có lẽ là thợ mộc Trư Tổ Công Duyên Ban. Lin Khôn thời nhà Nguyên cho rằng diều được phát minh bởi Hàn Tín trong thời kỳ Tranh Hán. Theo như ghi chép trong sử sách, khoảng một ngàn năm trước, khi Đế Vương Lương của nhà Nam bị quân Hậu Cảnh bao vây, đang lâm vào tình cảnh tuyệt vọng, Nghênh Khảm tiến đến đề xuất một kế sách, nói rằng: “Tại sao không bắt chước chim ưng đại bàng trên bầu cao vút, chế tạo con diều giấy để cầu cứu?” Và con diều đầu tiên được ghi lại trong lịch sử Trung Quốc đã ra đời. Người ta nói rằng sau này có người thêm cọng sáo tre lên con diều giấy, khi gió thổi, nó phát ra âm thanh giống như cờ dây, vì vậy gọi là “diều”.

30 / 50

(三) 關於風箏的起源,眾說紛紜。宋朝陸佃認為,戰國時代的墨子已能製造可飛行三天而不會墜落的木鳶。也有人認為,首先製作木鳶的應該是工匠祖師公輸班。元朝的林坤認為風箏是楚漢相爭時韓信發明的。根據正史上的記載,一千五百年前,南朝的梁武帝被侯景亂軍包圍,正在一籌莫展時,羊侃趨前獻上計策,說:「何不模仿翱翔天上的鷂鷹,製造紙鳶向外求援?」中國歷史上記載的第一隻風箏於是誕生。據說後來有人在紙鳶上加上竹笛,風一吹就會發出像竹箏一樣的聲響,所以叫「風箏」。

30. 根據歷史記載,下面哪個名稱就是現在的「風箏」?

Dịch đoạn văn:
Về nguồn gốc của diều, có nhiều quan điểm khác nhau. Trong thời kỳ nhà Tống, Lục Điền cho rằng vào thời Chiến Quốc, Mạc Tử đã có thể chế tạo được con diều bằng gỗ có thể bay được ba ngày mà không rơi. Cũng có người cho rằng, người đầu tiên chế tạo con diều có lẽ là thợ mộc Trư Tổ Công Duyên Ban. Lin Khôn thời nhà Nguyên cho rằng diều được phát minh bởi Hàn Tín trong thời kỳ Tranh Hán. Theo như ghi chép trong sử sách, khoảng một ngàn năm trước, khi Đế Vương Lương của nhà Nam bị quân Hậu Cảnh bao vây, đang lâm vào tình cảnh tuyệt vọng, Nghênh Khảm tiến đến đề xuất một kế sách, nói rằng: “Tại sao không bắt chước chim ưng đại bàng trên bầu cao vút, chế tạo con diều giấy để cầu cứu?” Và con diều đầu tiên được ghi lại trong lịch sử Trung Quốc đã ra đời. Người ta nói rằng sau này có người thêm cọng sáo tre lên con diều giấy, khi gió thổi, nó phát ra âm thanh giống như cờ dây, vì vậy gọi là “diều”.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

31 / 50

(四) 面臨生存危機的臺灣傳統製造業,近年來在經濟部的輔導下,正掀起一股「變身」風。在工廠加入觀光元素,既賣產品,也賣工廠風光,已經成為旅遊的新亮點。其實這並非是一件新鮮事,如德國知名的魯爾工業區,將廢棄的鋼鐵廠交給設計師改造後,便吸引了無數遊客前往朝聖;又如荷蘭的台夫特陶瓷廠,是唯一以傳統手工方式生產陶瓷的工廠,90 年代也曾遭遇困境,自開放民眾親自製作陶瓷後,才又絕地逢生。而臺灣的觀光工廠現今也正朝「看得到、吃得到、玩得到、買得到」的方向發展,只可惜目前工廠的英語導覽能力不足,因此仍未能與國際觀光接軌,現階段客源主要靠國民旅遊支撐。

另一方面,對經營者來說,更大的難題是以前工廠假日休息,而國民旅遊潮卻多出現在假日。要參觀生產過程,員工就得加班,並且還得穿著整齊、動作專業,以往邊工作邊說話的習慣都要「收」起來,員工反彈在所難免。再說,有些經營者無法接受下一代在快沒飯吃的情況下,還打算花大錢裝潢、設計觀光動線、培訓解說人員,而這些為品牌加分的經濟效果並不是立即可見的,於是兩代之間衝突不斷,也常見第二代因此被掃地出門,只好另立品牌的例子。 臺灣的觀光工廠雖然尚未成熟,但當遊客置身在這些傳統工廠裡,除了觀光、學習外,彷彿也進入了時光隧道,重溫數十年前以「臺灣製造」創下經濟奇蹟的故事,並且藉著參觀和購買行為,和業者一同創造新一波的經濟奇蹟。從這個角度來看,也算得上是好事一樁。

31. 根據本文,關於臺灣的觀光工廠,下面哪一項說明正確?

Dịch đoạn văn:
Ngành sản xuất truyền thống của Đài Loan đang đối mặt với khủng hoảng sống còn , trong những năm gần đây, dưới sự hướng dẫn của Bộ Kinh tế, đã nổi lên một làn sóng biến đổi. Việc kết hợp yếu tố du lịch vào các nhà máy không chỉ bán sản phẩm mà còn bán cả cảnh đẹp của nhà máy, đã trở thành điểm nhấn mới trong du lịch. Thực tế, điều này không phải là điều mới mẻ, như khu công nghiệp nổi tiếng của Đức – vùng công nghiệp Ruhr, sau khi các nhà máy thép bị bỏ hoang được các nhà thiết kế cải tạo, đã thu hút vô số du khách đến tham quan; hoặc như nhà máy gốm của Hà Lan – nhà máy gốm Delft, là nhà máy duy nhất sản xuất gốm truyền thống bằng tay, cũng đã từng gặp khó khăn vào thập niên 90, chỉ sau khi mở cửa cho người dân tự làm gốm, thì mới trở nên phồn thịnh lại. Và hiện nay, các nhà máy du lịch tại Đài Loan cũng đang phát triển theo hướng “”nhìn được, ăn được, chơi được, mua được””, nhưng tiếc rằng khả năng hướng dẫn bằng tiếng Anh của nhà máy vẫn còn hạn chế, vì vậy vẫn chưa thể tiếp cận được với du khách quốc tế, tại giai đoạn này nguồn khách chủ yếu dựa vào du lịch nội địa.

Mặt khác, với các nhà điều hành, vấn đề lớn hơn là trước đây các nhà máy thường nghỉ vào cuối tuần, trong khi lưu lượng du khách quốc tế thường tăng vào cuối tuần. Để tham quan quy trình sản xuất, nhân viên phải làm thêm giờ, và phải mặc gọn gàng, hành động chuyên nghiệp, thói quen làm việc nói chuyện trong khi làm việc đã phải “”ngưng”” lại, việc nhân viên phản kháng là điều không thể tránh khỏi. Hơn nữa, một số nhà điều hành không thể chấp nhận việc thế hệ sau vẫn muốn tiêu tiền để trang trí, thiết kế tuyến du lịch, đào tạo nhân viên hướng dẫn, và các hiệu ứng kinh tế này không thể thấy ngay, do đó, xung đột giữa hai thế hệ không ngừng xảy ra, và thậm chí còn có những trường hợp thế hệ thứ hai bị đuổi việc vì điều này.

Mặc dù các nhà máy du lịch tại Đài Loan vẫn chưa hoàn thiện, nhưng khi du khách đặt chân vào những nhà máy truyền thống này, ngoài việc tham quan, học hỏi, họ cũng như được trở lại quá khứ qua câu chuyện về kỳ tích kinh tế được tạo ra từ “”sản xuất tại Đài Loan”” cách đây mấy chục năm, và thông qua việc tham quan và mua hàng, họ cũng đang cùng doanh nghiệp tạo ra một làn sóng kỳ diệu kinh tế mới với những người trong ngành. Từ góc độ này, nó có thể được coi là một điều tốt.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

32 / 50

(四) 面臨生存危機的臺灣傳統製造業,近年來在經濟部的輔導下,正掀起一股「變身」風。在工廠加入觀光元素,既賣產品,也賣工廠風光,已經成為旅遊的新亮點。其實這並非是一件新鮮事,如德國知名的魯爾工業區,將廢棄的鋼鐵廠交給設計師改造後,便吸引了無數遊客前往朝聖;又如荷蘭的台夫特陶瓷廠,是唯一以傳統手工方式生產陶瓷的工廠,90 年代也曾遭遇困境,自開放民眾親自製作陶瓷後,才又絕地逢生。而臺灣的觀光工廠現今也正朝「看得到、吃得到、玩得到、買得到」的方向發展,只可惜目前工廠的英語導覽能力不足,因此仍未能與國際觀光接軌,現階段客源主要靠國民旅遊支撐。

另一方面,對經營者來說,更大的難題是以前工廠假日休息,而國民旅遊潮卻多出現在假日。要參觀生產過程,員工就得加班,並且還得穿著整齊、動作專業,以往邊工作邊說話的習慣都要「收」起來,員工反彈在所難免。再說,有些經營者無法接受下一代在快沒飯吃的情況下,還打算花大錢裝潢、設計觀光動線、培訓解說人員,而這些為品牌加分的經濟效果並不是立即可見的,於是兩代之間衝突不斷,也常見第二代因此被掃地出門,只好另立品牌的例子。 臺灣的觀光工廠雖然尚未成熟,但當遊客置身在這些傳統工廠裡,除了觀光、學習外,彷彿也進入了時光隧道,重溫數十年前以「臺灣製造」創下經濟奇蹟的故事,並且藉著參觀和購買行為,和業者一同創造新一波的經濟奇蹟。從這個角度來看,也算得上是好事一樁。

32. 根據第二段的說明,第二代被「掃地出門」的理由是什麼?

Dịch đoạn văn:
Ngành sản xuất truyền thống của Đài Loan đang đối mặt với khủng hoảng sống còn , trong những năm gần đây, dưới sự hướng dẫn của Bộ Kinh tế, đã nổi lên một làn sóng biến đổi. Việc kết hợp yếu tố du lịch vào các nhà máy không chỉ bán sản phẩm mà còn bán cả cảnh đẹp của nhà máy, đã trở thành điểm nhấn mới trong du lịch. Thực tế, điều này không phải là điều mới mẻ, như khu công nghiệp nổi tiếng của Đức – vùng công nghiệp Ruhr, sau khi các nhà máy thép bị bỏ hoang được các nhà thiết kế cải tạo, đã thu hút vô số du khách đến tham quan; hoặc như nhà máy gốm của Hà Lan – nhà máy gốm Delft, là nhà máy duy nhất sản xuất gốm truyền thống bằng tay, cũng đã từng gặp khó khăn vào thập niên 90, chỉ sau khi mở cửa cho người dân tự làm gốm, thì mới trở nên phồn thịnh lại. Và hiện nay, các nhà máy du lịch tại Đài Loan cũng đang phát triển theo hướng “”nhìn được, ăn được, chơi được, mua được””, nhưng tiếc rằng khả năng hướng dẫn bằng tiếng Anh của nhà máy vẫn còn hạn chế, vì vậy vẫn chưa thể tiếp cận được với du khách quốc tế, tại giai đoạn này nguồn khách chủ yếu dựa vào du lịch nội địa.

Mặt khác, với các nhà điều hành, vấn đề lớn hơn là trước đây các nhà máy thường nghỉ vào cuối tuần, trong khi lưu lượng du khách quốc tế thường tăng vào cuối tuần. Để tham quan quy trình sản xuất, nhân viên phải làm thêm giờ, và phải mặc gọn gàng, hành động chuyên nghiệp, thói quen làm việc nói chuyện trong khi làm việc đã phải “”ngưng”” lại, việc nhân viên phản kháng là điều không thể tránh khỏi. Hơn nữa, một số nhà điều hành không thể chấp nhận việc thế hệ sau vẫn muốn tiêu tiền để trang trí, thiết kế tuyến du lịch, đào tạo nhân viên hướng dẫn, và các hiệu ứng kinh tế này không thể thấy ngay, do đó, xung đột giữa hai thế hệ không ngừng xảy ra, và thậm chí còn có những trường hợp thế hệ thứ hai bị đuổi việc vì điều này.

Mặc dù các nhà máy du lịch tại Đài Loan vẫn chưa hoàn thiện, nhưng khi du khách đặt chân vào những nhà máy truyền thống này, ngoài việc tham quan, học hỏi, họ cũng như được trở lại quá khứ qua câu chuyện về kỳ tích kinh tế được tạo ra từ “”sản xuất tại Đài Loan”” cách đây mấy chục năm, và thông qua việc tham quan và mua hàng, họ cũng đang cùng doanh nghiệp tạo ra một làn sóng kỳ diệu kinh tế mới với những người trong ngành. Từ góc độ này, nó có thể được coi là một điều tốt.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

33 / 50

(四) 面臨生存危機的臺灣傳統製造業,近年來在經濟部的輔導下,正掀起一股「變身」風。在工廠加入觀光元素,既賣產品,也賣工廠風光,已經成為旅遊的新亮點。其實這並非是一件新鮮事,如德國知名的魯爾工業區,將廢棄的鋼鐵廠交給設計師改造後,便吸引了無數遊客前往朝聖;又如荷蘭的台夫特陶瓷廠,是唯一以傳統手工方式生產陶瓷的工廠,90 年代也曾遭遇困境,自開放民眾親自製作陶瓷後,才又絕地逢生。而臺灣的觀光工廠現今也正朝「看得到、吃得到、玩得到、買得到」的方向發展,只可惜目前工廠的英語導覽能力不足,因此仍未能與國際觀光接軌,現階段客源主要靠國民旅遊支撐。

另一方面,對經營者來說,更大的難題是以前工廠假日休息,而國民旅遊潮卻多出現在假日。要參觀生產過程,員工就得加班,並且還得穿著整齊、動作專業,以往邊工作邊說話的習慣都要「收」起來,員工反彈在所難免。再說,有些經營者無法接受下一代在快沒飯吃的情況下,還打算花大錢裝潢、設計觀光動線、培訓解說人員,而這些為品牌加分的經濟效果並不是立即可見的,於是兩代之間衝突不斷,也常見第二代因此被掃地出門,只好另立品牌的例子。 臺灣的觀光工廠雖然尚未成熟,但當遊客置身在這些傳統工廠裡,除了觀光、學習外,彷彿也進入了時光隧道,重溫數十年前以「臺灣製造」創下經濟奇蹟的故事,並且藉著參觀和購買行為,和業者一同創造新一波的經濟奇蹟。從這個角度來看,也算得上是好事一樁。

33. 對想轉型成觀光工廠的製造業老闆來說,最難克服的問題是什麼?

Dịch đoạn văn:
Ngành sản xuất truyền thống của Đài Loan đang đối mặt với khủng hoảng sống còn , trong những năm gần đây, dưới sự hướng dẫn của Bộ Kinh tế, đã nổi lên một làn sóng biến đổi. Việc kết hợp yếu tố du lịch vào các nhà máy không chỉ bán sản phẩm mà còn bán cả cảnh đẹp của nhà máy, đã trở thành điểm nhấn mới trong du lịch. Thực tế, điều này không phải là điều mới mẻ, như khu công nghiệp nổi tiếng của Đức – vùng công nghiệp Ruhr, sau khi các nhà máy thép bị bỏ hoang được các nhà thiết kế cải tạo, đã thu hút vô số du khách đến tham quan; hoặc như nhà máy gốm của Hà Lan – nhà máy gốm Delft, là nhà máy duy nhất sản xuất gốm truyền thống bằng tay, cũng đã từng gặp khó khăn vào thập niên 90, chỉ sau khi mở cửa cho người dân tự làm gốm, thì mới trở nên phồn thịnh lại. Và hiện nay, các nhà máy du lịch tại Đài Loan cũng đang phát triển theo hướng “”nhìn được, ăn được, chơi được, mua được””, nhưng tiếc rằng khả năng hướng dẫn bằng tiếng Anh của nhà máy vẫn còn hạn chế, vì vậy vẫn chưa thể tiếp cận được với du khách quốc tế, tại giai đoạn này nguồn khách chủ yếu dựa vào du lịch nội địa.

Mặt khác, với các nhà điều hành, vấn đề lớn hơn là trước đây các nhà máy thường nghỉ vào cuối tuần, trong khi lưu lượng du khách quốc tế thường tăng vào cuối tuần. Để tham quan quy trình sản xuất, nhân viên phải làm thêm giờ, và phải mặc gọn gàng, hành động chuyên nghiệp, thói quen làm việc nói chuyện trong khi làm việc đã phải “”ngưng”” lại, việc nhân viên phản kháng là điều không thể tránh khỏi. Hơn nữa, một số nhà điều hành không thể chấp nhận việc thế hệ sau vẫn muốn tiêu tiền để trang trí, thiết kế tuyến du lịch, đào tạo nhân viên hướng dẫn, và các hiệu ứng kinh tế này không thể thấy ngay, do đó, xung đột giữa hai thế hệ không ngừng xảy ra, và thậm chí còn có những trường hợp thế hệ thứ hai bị đuổi việc vì điều này.

Mặc dù các nhà máy du lịch tại Đài Loan vẫn chưa hoàn thiện, nhưng khi du khách đặt chân vào những nhà máy truyền thống này, ngoài việc tham quan, học hỏi, họ cũng như được trở lại quá khứ qua câu chuyện về kỳ tích kinh tế được tạo ra từ “”sản xuất tại Đài Loan”” cách đây mấy chục năm, và thông qua việc tham quan và mua hàng, họ cũng đang cùng doanh nghiệp tạo ra một làn sóng kỳ diệu kinh tế mới với những người trong ngành. Từ góc độ này, nó có thể được coi là một điều tốt.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

34 / 50

(四) 面臨生存危機的臺灣傳統製造業,近年來在經濟部的輔導下,正掀起一股「變身」風。在工廠加入觀光元素,既賣產品,也賣工廠風光,已經成為旅遊的新亮點。其實這並非是一件新鮮事,如德國知名的魯爾工業區,將廢棄的鋼鐵廠交給設計師改造後,便吸引了無數遊客前往朝聖;又如荷蘭的台夫特陶瓷廠,是唯一以傳統手工方式生產陶瓷的工廠,90 年代也曾遭遇困境,自開放民眾親自製作陶瓷後,才又絕地逢生。而臺灣的觀光工廠現今也正朝「看得到、吃得到、玩得到、買得到」的方向發展,只可惜目前工廠的英語導覽能力不足,因此仍未能與國際觀光接軌,現階段客源主要靠國民旅遊支撐。

另一方面,對經營者來說,更大的難題是以前工廠假日休息,而國民旅遊潮卻多出現在假日。要參觀生產過程,員工就得加班,並且還得穿著整齊、動作專業,以往邊工作邊說話的習慣都要「收」起來,員工反彈在所難免。再說,有些經營者無法接受下一代在快沒飯吃的情況下,還打算花大錢裝潢、設計觀光動線、培訓解說人員,而這些為品牌加分的經濟效果並不是立即可見的,於是兩代之間衝突不斷,也常見第二代因此被掃地出門,只好另立品牌的例子。 臺灣的觀光工廠雖然尚未成熟,但當遊客置身在這些傳統工廠裡,除了觀光、學習外,彷彿也進入了時光隧道,重溫數十年前以「臺灣製造」創下經濟奇蹟的故事,並且藉著參觀和購買行為,和業者一同創造新一波的經濟奇蹟。從這個角度來看,也算得上是好事一樁。

34. 關於臺灣的觀光工廠,作者在文章最後表達了什麼看法?

Dịch đoạn văn:
Ngành sản xuất truyền thống của Đài Loan đang đối mặt với khủng hoảng sống còn , trong những năm gần đây, dưới sự hướng dẫn của Bộ Kinh tế, đã nổi lên một làn sóng biến đổi. Việc kết hợp yếu tố du lịch vào các nhà máy không chỉ bán sản phẩm mà còn bán cả cảnh đẹp của nhà máy, đã trở thành điểm nhấn mới trong du lịch. Thực tế, điều này không phải là điều mới mẻ, như khu công nghiệp nổi tiếng của Đức – vùng công nghiệp Ruhr, sau khi các nhà máy thép bị bỏ hoang được các nhà thiết kế cải tạo, đã thu hút vô số du khách đến tham quan; hoặc như nhà máy gốm của Hà Lan – nhà máy gốm Delft, là nhà máy duy nhất sản xuất gốm truyền thống bằng tay, cũng đã từng gặp khó khăn vào thập niên 90, chỉ sau khi mở cửa cho người dân tự làm gốm, thì mới trở nên phồn thịnh lại. Và hiện nay, các nhà máy du lịch tại Đài Loan cũng đang phát triển theo hướng “”nhìn được, ăn được, chơi được, mua được””, nhưng tiếc rằng khả năng hướng dẫn bằng tiếng Anh của nhà máy vẫn còn hạn chế, vì vậy vẫn chưa thể tiếp cận được với du khách quốc tế, tại giai đoạn này nguồn khách chủ yếu dựa vào du lịch nội địa.

Mặt khác, với các nhà điều hành, vấn đề lớn hơn là trước đây các nhà máy thường nghỉ vào cuối tuần, trong khi lưu lượng du khách quốc tế thường tăng vào cuối tuần. Để tham quan quy trình sản xuất, nhân viên phải làm thêm giờ, và phải mặc gọn gàng, hành động chuyên nghiệp, thói quen làm việc nói chuyện trong khi làm việc đã phải “”ngưng”” lại, việc nhân viên phản kháng là điều không thể tránh khỏi. Hơn nữa, một số nhà điều hành không thể chấp nhận việc thế hệ sau vẫn muốn tiêu tiền để trang trí, thiết kế tuyến du lịch, đào tạo nhân viên hướng dẫn, và các hiệu ứng kinh tế này không thể thấy ngay, do đó, xung đột giữa hai thế hệ không ngừng xảy ra, và thậm chí còn có những trường hợp thế hệ thứ hai bị đuổi việc vì điều này.

Mặc dù các nhà máy du lịch tại Đài Loan vẫn chưa hoàn thiện, nhưng khi du khách đặt chân vào những nhà máy truyền thống này, ngoài việc tham quan, học hỏi, họ cũng như được trở lại quá khứ qua câu chuyện về kỳ tích kinh tế được tạo ra từ “”sản xuất tại Đài Loan”” cách đây mấy chục năm, và thông qua việc tham quan và mua hàng, họ cũng đang cùng doanh nghiệp tạo ra một làn sóng kỳ diệu kinh tế mới với những người trong ngành. Từ góc độ này, nó có thể được coi là một điều tốt.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

35 / 50

(五) 未來的道路收費的方式可能和目前的制度大不相同。在 GPS 等無線定位技術問世後,我們便能精確地計算開車成本和道路價值,一個嶄新的交通觀念於是產生:讓駕駛人依據實際開車的里程數來支付道路費用。專家們相信,這樣的做法能有效改善塞車問題,以及降低意外事故。

目前多數國家的道路費用是透過汽車牌照稅、燃料稅等等來徵收。駕駛人無論是使用擁擠或是空曠的道路,所支付的費用相同;一個月只開一次車的人所支付的費用,也跟每天開車的人一樣,說起來並不是很合理。

近來荷蘭政府推動一項實驗,依照駕駛人實際開車的里程來收費,而且,流量越高的道路,收費也越高。實驗顯示,計畫實施後,有高達七成的駕駛人選擇在離峰時間上路、或避開擁擠的路段,有效改善市區交通。

按里程收費對環保也有助益。在德國,大貨車的計費標準不只是里程,還包括了廢氣排放量,污染越嚴重的貨車得支付越高的里程費。按里程收費實施之後,高污染貨車的行駛次數便大幅減少。

可惜這類計畫雖然有效,所費卻不貲。一家英國保險公司在客戶車上加裝記錄器,仔細記錄駕駛人的行車速度、距離及駕駛方式,再根據這些紀錄為不同客戶設定保險費。經常開車或習慣開快車的駕駛人,得多付一點兒保險金。儘管這個措施很有效,實施期間,保險公司的意外理賠因此少了 30%,但由於記錄器過於昂貴,這項計畫到最後還是不了了之。

35. 根據第二段,目前徵收的道路費用有什麼不合理的地方?

Trong tương lai, cách thu phí đường bộ có thể sẽ khác hoàn toàn so với hệ thống hiện nay. Sau khi các công nghệ định vị không dây như GPS ra đời, chúng ta có thể tính toán chi phí lái xe và giá trị đường bộ một cách chính xác, từ đó tạo ra một quan niệm giao thông mới: cho phép người lái xe thanh toán phí dựa trên số dặm thực tế lái xe. Các chuyên gia tin rằng, phương pháp này có thể cải thiện tình trạng kẹt xe và giảm thiểu tai nạn giao thông một cách hiệu quả.

 

Hiện nay, phí đường bộ của hầu hết các quốc gia được thu thông qua thuế biển số xe, thuế nhiên liệu, v.v. Dù lái xe trên đường đông hay đường trống, chi phí phải trả vẫn là như nhau; và người lái xe chỉ lái xe một lần trong tháng cũng phải trả cùng chi phí với người lái xe mỗi ngày, nói chung không hợp lý.

 

Gần đây, chính phủ Hà Lan đã tiến hành một cuộc thí nghiệm, thu phí dựa trên số dặm thực tế mà người lái xe lái, và hơn nữa, càng làn sóng cao, phí càng cao. Kết quả thí nghiệm cho thấy sau khi thực hiện kế hoạch, có tới 70% người lái xe chọn lái xe vào giờ lệch và tránh xa các tuyến đường đông đúc, từ đó cải thiện giao thông trong thành phố một cách hiệu quả.

 

Thu phí dựa trên số dặm cũng có lợi ích cho môi trường. Ở Đức, tiêu chuẩn tính phí cho xe tải lớn không chỉ tính dựa trên số dặm, mà còn bao gồm lượng khí thải. Sau khi thực hiện thu phí dựa trên số dặm, số lần xe tải gây ô nhiễm cao đã giảm đáng kể.

 

Thật tiếc là những kế hoạch như vậy mặc dù hiệu quả nhưng cũng đòi hỏi chi phí không nhỏ. Một công ty bảo hiểm ở Anh đã lắp đặt bộ ghi lại trên xe của khách hàng, ghi chính xác tốc độ lái xe, khoảng cách và cách lái xe của họ, sau đó thiết lập phí bảo hiểm cho các khách hàng khác nhau dựa trên các bản ghi này. Người lái xe thường xuyên lái xe hoặc thích lái xe nhanh phải trả thêm một khoản phí bảo hiểm. Mặc dù biện pháp này rất hiệu quả – trong thời gian triển khai, việc bồi thường tai nạn của công ty bảo hiểm giảm đi 30% – nhưng do bộ ghi lại quá đắt đỏ, cuối cùng dự án đã không thể tiếp tục.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

36 / 50

(五) 未來的道路收費的方式可能和目前的制度大不相同。在 GPS 等無線定位技術問世後,我們便能精確地計算開車成本和道路價值,一個嶄新的交通觀念於是產生:讓駕駛人依據實際開車的里程數來支付道路費用。專家們相信,這樣的做法能有效改善塞車問題,以及降低意外事故。

目前多數國家的道路費用是透過汽車牌照稅、燃料稅等等來徵收。駕駛人無論是使用擁擠或是空曠的道路,所支付的費用相同;一個月只開一次車的人所支付的費用,也跟每天開車的人一樣,說起來並不是很合理。

近來荷蘭政府推動一項實驗,依照駕駛人實際開車的里程來收費,而且,流量越高的道路,收費也越高。實驗顯示,計畫實施後,有高達七成的駕駛人選擇在離峰時間上路、或避開擁擠的路段,有效改善市區交通。

按里程收費對環保也有助益。在德國,大貨車的計費標準不只是里程,還包括了廢氣排放量,污染越嚴重的貨車得支付越高的里程費。按里程收費實施之後,高污染貨車的行駛次數便大幅減少。

可惜這類計畫雖然有效,所費卻不貲。一家英國保險公司在客戶車上加裝記錄器,仔細記錄駕駛人的行車速度、距離及駕駛方式,再根據這些紀錄為不同客戶設定保險費。經常開車或習慣開快車的駕駛人,得多付一點兒保險金。儘管這個措施很有效,實施期間,保險公司的意外理賠因此少了 30%,但由於記錄器過於昂貴,這項計畫到最後還是不了了之。

36. 根據第三段,這個新觀念如何改善交通?

Trong tương lai, cách thu phí đường bộ có thể sẽ khác hoàn toàn so với hệ thống hiện nay. Sau khi các công nghệ định vị không dây như GPS ra đời, chúng ta có thể tính toán chi phí lái xe và giá trị đường bộ một cách chính xác, từ đó tạo ra một quan niệm giao thông mới: cho phép người lái xe thanh toán phí dựa trên số dặm thực tế lái xe. Các chuyên gia tin rằng, phương pháp này có thể cải thiện tình trạng kẹt xe và giảm thiểu tai nạn giao thông một cách hiệu quả.

 

Hiện nay, phí đường bộ của hầu hết các quốc gia được thu thông qua thuế biển số xe, thuế nhiên liệu, v.v. Dù lái xe trên đường đông hay đường trống, chi phí phải trả vẫn là như nhau; và người lái xe chỉ lái xe một lần trong tháng cũng phải trả cùng chi phí với người lái xe mỗi ngày, nói chung không hợp lý.

 

Gần đây, chính phủ Hà Lan đã tiến hành một cuộc thí nghiệm, thu phí dựa trên số dặm thực tế mà người lái xe lái, và hơn nữa, càng làn sóng cao, phí càng cao. Kết quả thí nghiệm cho thấy sau khi thực hiện kế hoạch, có tới 70% người lái xe chọn lái xe vào giờ lệch và tránh xa các tuyến đường đông đúc, từ đó cải thiện giao thông trong thành phố một cách hiệu quả.

 

Thu phí dựa trên số dặm cũng có lợi ích cho môi trường. Ở Đức, tiêu chuẩn tính phí cho xe tải lớn không chỉ tính dựa trên số dặm, mà còn bao gồm lượng khí thải. Sau khi thực hiện thu phí dựa trên số dặm, số lần xe tải gây ô nhiễm cao đã giảm đáng kể.

 

Thật tiếc là những kế hoạch như vậy mặc dù hiệu quả nhưng cũng đòi hỏi chi phí không nhỏ. Một công ty bảo hiểm ở Anh đã lắp đặt bộ ghi lại trên xe của khách hàng, ghi chính xác tốc độ lái xe, khoảng cách và cách lái xe của họ, sau đó thiết lập phí bảo hiểm cho các khách hàng khác nhau dựa trên các bản ghi này. Người lái xe thường xuyên lái xe hoặc thích lái xe nhanh phải trả thêm một khoản phí bảo hiểm. Mặc dù biện pháp này rất hiệu quả – trong thời gian triển khai, việc bồi thường tai nạn của công ty bảo hiểm giảm đi 30% – nhưng do bộ ghi lại quá đắt đỏ, cuối cùng dự án đã không thể tiếp tục.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

37 / 50

(五) 未來的道路收費的方式可能和目前的制度大不相同。在 GPS 等無線定位技術問世後,我們便能精確地計算開車成本和道路價值,一個嶄新的交通觀念於是產生:讓駕駛人依據實際開車的里程數來支付道路費用。專家們相信,這樣的做法能有效改善塞車問題,以及降低意外事故。

目前多數國家的道路費用是透過汽車牌照稅、燃料稅等等來徵收。駕駛人無論是使用擁擠或是空曠的道路,所支付的費用相同;一個月只開一次車的人所支付的費用,也跟每天開車的人一樣,說起來並不是很合理。

近來荷蘭政府推動一項實驗,依照駕駛人實際開車的里程來收費,而且,流量越高的道路,收費也越高。實驗顯示,計畫實施後,有高達七成的駕駛人選擇在離峰時間上路、或避開擁擠的路段,有效改善市區交通。

按里程收費對環保也有助益。在德國,大貨車的計費標準不只是里程,還包括了廢氣排放量,污染越嚴重的貨車得支付越高的里程費。按里程收費實施之後,高污染貨車的行駛次數便大幅減少。

可惜這類計畫雖然有效,所費卻不貲。一家英國保險公司在客戶車上加裝記錄器,仔細記錄駕駛人的行車速度、距離及駕駛方式,再根據這些紀錄為不同客戶設定保險費。經常開車或習慣開快車的駕駛人,得多付一點兒保險金。儘管這個措施很有效,實施期間,保險公司的意外理賠因此少了 30%,但由於記錄器過於昂貴,這項計畫到最後還是不了了之。

37. 根據第四段,這個新觀念為什麼對環保有幫助?

Trong tương lai, cách thu phí đường bộ có thể sẽ khác hoàn toàn so với hệ thống hiện nay. Sau khi các công nghệ định vị không dây như GPS ra đời, chúng ta có thể tính toán chi phí lái xe và giá trị đường bộ một cách chính xác, từ đó tạo ra một quan niệm giao thông mới: cho phép người lái xe thanh toán phí dựa trên số dặm thực tế lái xe. Các chuyên gia tin rằng, phương pháp này có thể cải thiện tình trạng kẹt xe và giảm thiểu tai nạn giao thông một cách hiệu quả.

 

Hiện nay, phí đường bộ của hầu hết các quốc gia được thu thông qua thuế biển số xe, thuế nhiên liệu, v.v. Dù lái xe trên đường đông hay đường trống, chi phí phải trả vẫn là như nhau; và người lái xe chỉ lái xe một lần trong tháng cũng phải trả cùng chi phí với người lái xe mỗi ngày, nói chung không hợp lý.

 

Gần đây, chính phủ Hà Lan đã tiến hành một cuộc thí nghiệm, thu phí dựa trên số dặm thực tế mà người lái xe lái, và hơn nữa, càng làn sóng cao, phí càng cao. Kết quả thí nghiệm cho thấy sau khi thực hiện kế hoạch, có tới 70% người lái xe chọn lái xe vào giờ lệch và tránh xa các tuyến đường đông đúc, từ đó cải thiện giao thông trong thành phố một cách hiệu quả.

 

Thu phí dựa trên số dặm cũng có lợi ích cho môi trường. Ở Đức, tiêu chuẩn tính phí cho xe tải lớn không chỉ tính dựa trên số dặm, mà còn bao gồm lượng khí thải. Sau khi thực hiện thu phí dựa trên số dặm, số lần xe tải gây ô nhiễm cao đã giảm đáng kể.

 

Thật tiếc là những kế hoạch như vậy mặc dù hiệu quả nhưng cũng đòi hỏi chi phí không nhỏ. Một công ty bảo hiểm ở Anh đã lắp đặt bộ ghi lại trên xe của khách hàng, ghi chính xác tốc độ lái xe, khoảng cách và cách lái xe của họ, sau đó thiết lập phí bảo hiểm cho các khách hàng khác nhau dựa trên các bản ghi này. Người lái xe thường xuyên lái xe hoặc thích lái xe nhanh phải trả thêm một khoản phí bảo hiểm. Mặc dù biện pháp này rất hiệu quả – trong thời gian triển khai, việc bồi thường tai nạn của công ty bảo hiểm giảm đi 30% – nhưng do bộ ghi lại quá đắt đỏ, cuối cùng dự án đã không thể tiếp tục.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

38 / 50

(五) 未來的道路收費的方式可能和目前的制度大不相同。在 GPS 等無線定位技術問世後,我們便能精確地計算開車成本和道路價值,一個嶄新的交通觀念於是產生:讓駕駛人依據實際開車的里程數來支付道路費用。專家們相信,這樣的做法能有效改善塞車問題,以及降低意外事故。

目前多數國家的道路費用是透過汽車牌照稅、燃料稅等等來徵收。駕駛人無論是使用擁擠或是空曠的道路,所支付的費用相同;一個月只開一次車的人所支付的費用,也跟每天開車的人一樣,說起來並不是很合理。

近來荷蘭政府推動一項實驗,依照駕駛人實際開車的里程來收費,而且,流量越高的道路,收費也越高。實驗顯示,計畫實施後,有高達七成的駕駛人選擇在離峰時間上路、或避開擁擠的路段,有效改善市區交通。

按里程收費對環保也有助益。在德國,大貨車的計費標準不只是里程,還包括了廢氣排放量,污染越嚴重的貨車得支付越高的里程費。按里程收費實施之後,高污染貨車的行駛次數便大幅減少。

可惜這類計畫雖然有效,所費卻不貲。一家英國保險公司在客戶車上加裝記錄器,仔細記錄駕駛人的行車速度、距離及駕駛方式,再根據這些紀錄為不同客戶設定保險費。經常開車或習慣開快車的駕駛人,得多付一點兒保險金。儘管這個措施很有效,實施期間,保險公司的意外理賠因此少了 30%,但由於記錄器過於昂貴,這項計畫到最後還是不了了之。

38. 根據最後一段,保險公司怎麼調整保險費?

Trong tương lai, cách thu phí đường bộ có thể sẽ khác hoàn toàn so với hệ thống hiện nay. Sau khi các công nghệ định vị không dây như GPS ra đời, chúng ta có thể tính toán chi phí lái xe và giá trị đường bộ một cách chính xác, từ đó tạo ra một quan niệm giao thông mới: cho phép người lái xe thanh toán phí dựa trên số dặm thực tế lái xe. Các chuyên gia tin rằng, phương pháp này có thể cải thiện tình trạng kẹt xe và giảm thiểu tai nạn giao thông một cách hiệu quả.

 

Hiện nay, phí đường bộ của hầu hết các quốc gia được thu thông qua thuế biển số xe, thuế nhiên liệu, v.v. Dù lái xe trên đường đông hay đường trống, chi phí phải trả vẫn là như nhau; và người lái xe chỉ lái xe một lần trong tháng cũng phải trả cùng chi phí với người lái xe mỗi ngày, nói chung không hợp lý.

 

Gần đây, chính phủ Hà Lan đã tiến hành một cuộc thí nghiệm, thu phí dựa trên số dặm thực tế mà người lái xe lái, và hơn nữa, càng làn sóng cao, phí càng cao. Kết quả thí nghiệm cho thấy sau khi thực hiện kế hoạch, có tới 70% người lái xe chọn lái xe vào giờ lệch và tránh xa các tuyến đường đông đúc, từ đó cải thiện giao thông trong thành phố một cách hiệu quả.

 

Thu phí dựa trên số dặm cũng có lợi ích cho môi trường. Ở Đức, tiêu chuẩn tính phí cho xe tải lớn không chỉ tính dựa trên số dặm, mà còn bao gồm lượng khí thải. Sau khi thực hiện thu phí dựa trên số dặm, số lần xe tải gây ô nhiễm cao đã giảm đáng kể.

 

Thật tiếc là những kế hoạch như vậy mặc dù hiệu quả nhưng cũng đòi hỏi chi phí không nhỏ. Một công ty bảo hiểm ở Anh đã lắp đặt bộ ghi lại trên xe của khách hàng, ghi chính xác tốc độ lái xe, khoảng cách và cách lái xe của họ, sau đó thiết lập phí bảo hiểm cho các khách hàng khác nhau dựa trên các bản ghi này. Người lái xe thường xuyên lái xe hoặc thích lái xe nhanh phải trả thêm một khoản phí bảo hiểm. Mặc dù biện pháp này rất hiệu quả – trong thời gian triển khai, việc bồi thường tai nạn của công ty bảo hiểm giảm đi 30% – nhưng do bộ ghi lại quá đắt đỏ, cuối cùng dự án đã không thể tiếp tục.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

39 / 50

(五) 未來的道路收費的方式可能和目前的制度大不相同。在 GPS 等無線定位技術問世後,我們便能精確地計算開車成本和道路價值,一個嶄新的交通觀念於是產生:讓駕駛人依據實際開車的里程數來支付道路費用。專家們相信,這樣的做法能有效改善塞車問題,以及降低意外事故。

目前多數國家的道路費用是透過汽車牌照稅、燃料稅等等來徵收。駕駛人無論是使用擁擠或是空曠的道路,所支付的費用相同;一個月只開一次車的人所支付的費用,也跟每天開車的人一樣,說起來並不是很合理。

近來荷蘭政府推動一項實驗,依照駕駛人實際開車的里程來收費,而且,流量越高的道路,收費也越高。實驗顯示,計畫實施後,有高達七成的駕駛人選擇在離峰時間上路、或避開擁擠的路段,有效改善市區交通。

按里程收費對環保也有助益。在德國,大貨車的計費標準不只是里程,還包括了廢氣排放量,污染越嚴重的貨車得支付越高的里程費。按里程收費實施之後,高污染貨車的行駛次數便大幅減少。

可惜這類計畫雖然有效,所費卻不貲。一家英國保險公司在客戶車上加裝記錄器,仔細記錄駕駛人的行車速度、距離及駕駛方式,再根據這些紀錄為不同客戶設定保險費。經常開車或習慣開快車的駕駛人,得多付一點兒保險金。儘管這個措施很有效,實施期間,保險公司的意外理賠因此少了 30%,但由於記錄器過於昂貴,這項計畫到最後還是不了了之。

39. 作者指出,推動這個新觀念時會遇到什麼困難?

Trong tương lai, cách thu phí đường bộ có thể sẽ khác hoàn toàn so với hệ thống hiện nay. Sau khi các công nghệ định vị không dây như GPS ra đời, chúng ta có thể tính toán chi phí lái xe và giá trị đường bộ một cách chính xác, từ đó tạo ra một quan niệm giao thông mới: cho phép người lái xe thanh toán phí dựa trên số dặm thực tế lái xe. Các chuyên gia tin rằng, phương pháp này có thể cải thiện tình trạng kẹt xe và giảm thiểu tai nạn giao thông một cách hiệu quả.

 

Hiện nay, phí đường bộ của hầu hết các quốc gia được thu thông qua thuế biển số xe, thuế nhiên liệu, v.v. Dù lái xe trên đường đông hay đường trống, chi phí phải trả vẫn là như nhau; và người lái xe chỉ lái xe một lần trong tháng cũng phải trả cùng chi phí với người lái xe mỗi ngày, nói chung không hợp lý.

 

Gần đây, chính phủ Hà Lan đã tiến hành một cuộc thí nghiệm, thu phí dựa trên số dặm thực tế mà người lái xe lái, và hơn nữa, càng làn sóng cao, phí càng cao. Kết quả thí nghiệm cho thấy sau khi thực hiện kế hoạch, có tới 70% người lái xe chọn lái xe vào giờ lệch và tránh xa các tuyến đường đông đúc, từ đó cải thiện giao thông trong thành phố một cách hiệu quả.

 

Thu phí dựa trên số dặm cũng có lợi ích cho môi trường. Ở Đức, tiêu chuẩn tính phí cho xe tải lớn không chỉ tính dựa trên số dặm, mà còn bao gồm lượng khí thải. Sau khi thực hiện thu phí dựa trên số dặm, số lần xe tải gây ô nhiễm cao đã giảm đáng kể.

 

Thật tiếc là những kế hoạch như vậy mặc dù hiệu quả nhưng cũng đòi hỏi chi phí không nhỏ. Một công ty bảo hiểm ở Anh đã lắp đặt bộ ghi lại trên xe của khách hàng, ghi chính xác tốc độ lái xe, khoảng cách và cách lái xe của họ, sau đó thiết lập phí bảo hiểm cho các khách hàng khác nhau dựa trên các bản ghi này. Người lái xe thường xuyên lái xe hoặc thích lái xe nhanh phải trả thêm một khoản phí bảo hiểm. Mặc dù biện pháp này rất hiệu quả – trong thời gian triển khai, việc bồi thường tai nạn của công ty bảo hiểm giảm đi 30% – nhưng do bộ ghi lại quá đắt đỏ, cuối cùng dự án đã không thể tiếp tục.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

40 / 50

(六) 主計處報告指出,今年台灣的失業率跌破 5%,但非典型就業人數卻逐年上升,今年達 72.3 萬人,創歷史新高。國內十五至廿四歲勞動人口中,非典型就業者約占 25%,居各年齡層之冠,有年輕化跡象。大專以上就業者中,每一百人中約六人是非典型工作者,也呈上升態勢。所謂「非典型就業者」,是指企業為節省人力成本,聘僱非正式的員工,包括打工族、工讀生、臨時工、兼職人員等等。

過去,台灣非典型就業的人口多半集中在中高齡、低學歷、二度就業等弱勢族群,然而近年來,非典型就業人口的年齡層卻不斷下降。美國《商業周刊》指出,後金融海嘯時代來臨,以臨時工作人員取代正職的作法在美國企業蔚為風尚,先前歷經大裁員的企業尤其熱中此道,不願釋出正式職缺。在此潮流下受害最深者,莫過於剛從學校畢業、找尋人生第一份工作的新鮮人。

最近十年,亞洲國家的「非典型僱用潮」亦儼然成形。在日本,非典型就業人口於 1990 年占總就業人數的 20%,2007 年已升至 34%;韓國 2008 年突破 44%後,2009 年上揚至 50%左右。台灣也難逃此趨勢,非典型就業人數呈現逐年遞增的情況

報告也指出,今年營造業的非典型勞工為 12.7 萬人,約占總員工數的 16%,不論是人數或比例均拔得頭籌。這是因為營造業以勞力為主的職缺多、替代性高,業者愈來愈傾向僱用臨時、短期工的緣故。

40. 第一段主要在說什麼?

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

41 / 50

(六) 主計處報告指出,今年台灣的失業率跌破 5%,但非典型就業人數卻逐年上升,今年達 72.3 萬人,創歷史新高。國內十五至廿四歲勞動人口中,非典型就業者約占 25%,居各年齡層之冠,有年輕化跡象。大專以上就業者中,每一百人中約六人是非典型工作者,也呈上升態勢。所謂「非典型就業者」,是指企業為節省人力成本,聘僱非正式的員工,包括打工族、工讀生、臨時工、兼職人員等等。

過去,台灣非典型就業的人口多半集中在中高齡、低學歷、二度就業等弱勢族群,然而近年來,非典型就業人口的年齡層卻不斷下降。美國《商業周刊》指出,後金融海嘯時代來臨,以臨時工作人員取代正職的作法在美國企業蔚為風尚,先前歷經大裁員的企業尤其熱中此道,不願釋出正式職缺。在此潮流下受害最深者,莫過於剛從學校畢業、找尋人生第一份工作的新鮮人。

最近十年,亞洲國家的「非典型僱用潮」亦儼然成形。在日本,非典型就業人口於 1990 年占總就業人數的 20%,2007 年已升至 34%;韓國 2008 年突破 44%後,2009 年上揚至 50%左右。台灣也難逃此趨勢,非典型就業人數呈現逐年遞增的情況

報告也指出,今年營造業的非典型勞工為 12.7 萬人,約占總員工數的 16%,不論是人數或比例均拔得頭籌。這是因為營造業以勞力為主的職缺多、替代性高,業者愈來愈傾向僱用臨時、短期工的緣故。

41. 根據第二段,台灣這幾年的非典型就業人口有什麼變化?

 

Báo cáo của Cơ quan Kế toán Trung ương cho biết, tỷ lệ thất nghiệp tại Đài Loan trong năm nay đã giảm dưới 5%, nhưng số người làm việc phi truyền thống lại tăng từng năm, đạt 723 nghìn người trong năm nay, đạt mức cao lịch sử. Trong số lao động từ 15 đến 24 tuổi ở nước, khoảng 25% là người làm việc phi truyền thống, chiếm vị trí dẫn đầu ở mỗi nhóm tuổi, có dấu hiệu trẻ hóa. Trong số những người có trình độ đại học trở lên, khoảng sáu người trong mỗi trăm là người làm việc phi truyền thống, và xu hướng tăng này đang diễn ra.

 

Thuật ngữ “người làm việc phi truyền thống” đề cập đến việc các doanh nghiệp thuê nhân viên không chính thức để tiết kiệm chi phí nhân công, bao gồm lao động phổ thông, sinh viên làm thêm, công nhân tạm thời, nhân viên làm việc bán thời gian và nhiều loại công việc khác.

 

Trước đây, dân số làm việc phi truyền thống tại Đài Loan chủ yếu tập trung ở nhóm người trung niên, trình độ học vấn thấp và nhóm người lao động cấp thứ 2 , nhưng gần đây, độ tuổi của nhóm người làm việc phi truyền thống liên tục giảm. Tạp chí Kinh doanh Hoa Kỳ cho biết, trong thời kỳ sau khủng hoảng tài chính, việc thay thế nhân viên chính thức bằng nhân viên làm việc tạm thời trở thành một xu hướng phổ biến trong các doanh nghiệp ở Mỹ, các doanh nghiệp trước đây đã trải qua làn sóng cắt giảm nhân sự đặc biệt hào hứng với phương pháp này, không muốn thả ra các vị trí làm việc chính thức. Trong xu hướng này, những người bị ảnh hưởng nặng nhất là những người mới tốt nghiệp và đang tìm kiếm công việc đầu tiên trong đời.

 

Trong vòng mười năm gần đây, “làn sóng tuyển dụng phi truyền thống” cũng đã hình thành rõ ràng ở các quốc gia châu Á. Tại Nhật Bản, vào năm 1990, tỷ lệ người làm việc phi truyền thống chiếm 20% tổng số lao động, đến năm 2007 đã tăng lên 34%; Ở Hàn Quốc, sau khi vượt qua mức 44% vào năm 2008, năm 2009 đã tăng lên khoảng 50%. Đài Loan cũng không tránh khỏi xu hướng này, số người làm việc phi truyền thống đã tăng từng năm.

 

Báo cáo cũng chỉ ra rằng, trong năm nay, có khoảng 127 nghìn người làm việc phi truyền thống trong ngành xây dựng, chiếm khoảng 16% tổng số nhân viên, cả về số lượng và tỷ lệ đều dẫn đầu. Điều này là do ngành xây dựng có nhiều vị trí công việc chủ yếu là lao động, tính thay thế cao, các doanh nghiệp ngày càng có xu hướng thuê lao động tạm thời, làm việc theo dự án.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

42 / 50

(六) 主計處報告指出,今年台灣的失業率跌破 5%,但非典型就業人數卻逐年上升,今年達 72.3 萬人,創歷史新高。國內十五至廿四歲勞動人口中,非典型就業者約占 25%,居各年齡層之冠,有年輕化跡象。大專以上就業者中,每一百人中約六人是非典型工作者,也呈上升態勢。所謂「非典型就業者」,是指企業為節省人力成本,聘僱非正式的員工,包括打工族、工讀生、臨時工、兼職人員等等。

過去,台灣非典型就業的人口多半集中在中高齡、低學歷、二度就業等弱勢族群,然而近年來,非典型就業人口的年齡層卻不斷下降。美國《商業周刊》指出,後金融海嘯時代來臨,以臨時工作人員取代正職的作法在美國企業蔚為風尚,先前歷經大裁員的企業尤其熱中此道,不願釋出正式職缺。在此潮流下受害最深者,莫過於剛從學校畢業、找尋人生第一份工作的新鮮人。

最近十年,亞洲國家的「非典型僱用潮」亦儼然成形。在日本,非典型就業人口於 1990 年占總就業人數的 20%,2007 年已升至 34%;韓國 2008 年突破 44%後,2009 年上揚至 50%左右。台灣也難逃此趨勢,非典型就業人數呈現逐年遞增的情況

報告也指出,今年營造業的非典型勞工為 12.7 萬人,約占總員工數的 16%,不論是人數或比例均拔得頭籌。這是因為營造業以勞力為主的職缺多、替代性高,業者愈來愈傾向僱用臨時、短期工的緣故。

42. 根據第二段,近年來非典型就業人數上升的原因是什麼?

Báo cáo của Cơ quan Kế toán Trung ương cho biết, tỷ lệ thất nghiệp tại Đài Loan trong năm nay đã giảm dưới 5%, nhưng số người làm việc phi truyền thống lại tăng từng năm, đạt 723 nghìn người trong năm nay, đạt mức cao lịch sử. Trong số lao động từ 15 đến 24 tuổi ở nước, khoảng 25% là người làm việc phi truyền thống, chiếm vị trí dẫn đầu ở mỗi nhóm tuổi, có dấu hiệu trẻ hóa. Trong số những người có trình độ đại học trở lên, khoảng sáu người trong mỗi trăm là người làm việc phi truyền thống, và xu hướng tăng này đang diễn ra.

 

Thuật ngữ “người làm việc phi truyền thống” đề cập đến việc các doanh nghiệp thuê nhân viên không chính thức để tiết kiệm chi phí nhân công, bao gồm lao động phổ thông, sinh viên làm thêm, công nhân tạm thời, nhân viên làm việc bán thời gian và nhiều loại công việc khác.

 

Trước đây, dân số làm việc phi truyền thống tại Đài Loan chủ yếu tập trung ở nhóm người trung niên, trình độ học vấn thấp và nhóm người lao động cấp thứ 2 , nhưng gần đây, độ tuổi của nhóm người làm việc phi truyền thống liên tục giảm. Tạp chí Kinh doanh Hoa Kỳ cho biết, trong thời kỳ sau khủng hoảng tài chính, việc thay thế nhân viên chính thức bằng nhân viên làm việc tạm thời trở thành một xu hướng phổ biến trong các doanh nghiệp ở Mỹ, các doanh nghiệp trước đây đã trải qua làn sóng cắt giảm nhân sự đặc biệt hào hứng với phương pháp này, không muốn thả ra các vị trí làm việc chính thức. Trong xu hướng này, những người bị ảnh hưởng nặng nhất là những người mới tốt nghiệp và đang tìm kiếm công việc đầu tiên trong đời.

 

Trong vòng mười năm gần đây, “làn sóng tuyển dụng phi truyền thống” cũng đã hình thành rõ ràng ở các quốc gia châu Á. Tại Nhật Bản, vào năm 1990, tỷ lệ người làm việc phi truyền thống chiếm 20% tổng số lao động, đến năm 2007 đã tăng lên 34%; Ở Hàn Quốc, sau khi vượt qua mức 44% vào năm 2008, năm 2009 đã tăng lên khoảng 50%. Đài Loan cũng không tránh khỏi xu hướng này, số người làm việc phi truyền thống đã tăng từng năm.

 

Báo cáo cũng chỉ ra rằng, trong năm nay, có khoảng 127 nghìn người làm việc phi truyền thống trong ngành xây dựng, chiếm khoảng 16% tổng số nhân viên, cả về số lượng và tỷ lệ đều dẫn đầu. Điều này là do ngành xây dựng có nhiều vị trí công việc chủ yếu là lao động, tính thay thế cao, các doanh nghiệp ngày càng có xu hướng thuê lao động tạm thời, làm việc theo dự án.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

43 / 50

(六) 主計處報告指出,今年台灣的失業率跌破 5%,但非典型就業人數卻逐年上升,今年達 72.3 萬人,創歷史新高。國內十五至廿四歲勞動人口中,非典型就業者約占 25%,居各年齡層之冠,有年輕化跡象。大專以上就業者中,每一百人中約六人是非典型工作者,也呈上升態勢。所謂「非典型就業者」,是指企業為節省人力成本,聘僱非正式的員工,包括打工族、工讀生、臨時工、兼職人員等等。

過去,台灣非典型就業的人口多半集中在中高齡、低學歷、二度就業等弱勢族群,然而近年來,非典型就業人口的年齡層卻不斷下降。美國《商業周刊》指出,後金融海嘯時代來臨,以臨時工作人員取代正職的作法在美國企業蔚為風尚,先前歷經大裁員的企業尤其熱中此道,不願釋出正式職缺。在此潮流下受害最深者,莫過於剛從學校畢業、找尋人生第一份工作的新鮮人。

最近十年,亞洲國家的「非典型僱用潮」亦儼然成形。在日本,非典型就業人口於 1990 年占總就業人數的 20%,2007 年已升至 34%;韓國 2008 年突破 44%後,2009 年上揚至 50%左右。台灣也難逃此趨勢,非典型就業人數呈現逐年遞增的情況

報告也指出,今年營造業的非典型勞工為 12.7 萬人,約占總員工數的 16%,不論是人數或比例均拔得頭籌。這是因為營造業以勞力為主的職缺多、替代性高,業者愈來愈傾向僱用臨時、短期工的緣故。

43. 第三段用日本及韓國的狀況來說明什麼?

Báo cáo của Cơ quan Kế toán Trung ương cho biết, tỷ lệ thất nghiệp tại Đài Loan trong năm nay đã giảm dưới 5%, nhưng số người làm việc phi truyền thống lại tăng từng năm, đạt 723 nghìn người trong năm nay, đạt mức cao lịch sử. Trong số lao động từ 15 đến 24 tuổi ở nước, khoảng 25% là người làm việc phi truyền thống, chiếm vị trí dẫn đầu ở mỗi nhóm tuổi, có dấu hiệu trẻ hóa. Trong số những người có trình độ đại học trở lên, khoảng sáu người trong mỗi trăm là người làm việc phi truyền thống, và xu hướng tăng này đang diễn ra.

 

Thuật ngữ “người làm việc phi truyền thống” đề cập đến việc các doanh nghiệp thuê nhân viên không chính thức để tiết kiệm chi phí nhân công, bao gồm lao động phổ thông, sinh viên làm thêm, công nhân tạm thời, nhân viên làm việc bán thời gian và nhiều loại công việc khác.

 

Trước đây, dân số làm việc phi truyền thống tại Đài Loan chủ yếu tập trung ở nhóm người trung niên, trình độ học vấn thấp và nhóm người lao động cấp thứ 2 , nhưng gần đây, độ tuổi của nhóm người làm việc phi truyền thống liên tục giảm. Tạp chí Kinh doanh Hoa Kỳ cho biết, trong thời kỳ sau khủng hoảng tài chính, việc thay thế nhân viên chính thức bằng nhân viên làm việc tạm thời trở thành một xu hướng phổ biến trong các doanh nghiệp ở Mỹ, các doanh nghiệp trước đây đã trải qua làn sóng cắt giảm nhân sự đặc biệt hào hứng với phương pháp này, không muốn thả ra các vị trí làm việc chính thức. Trong xu hướng này, những người bị ảnh hưởng nặng nhất là những người mới tốt nghiệp và đang tìm kiếm công việc đầu tiên trong đời.

 

Trong vòng mười năm gần đây, “làn sóng tuyển dụng phi truyền thống” cũng đã hình thành rõ ràng ở các quốc gia châu Á. Tại Nhật Bản, vào năm 1990, tỷ lệ người làm việc phi truyền thống chiếm 20% tổng số lao động, đến năm 2007 đã tăng lên 34%; Ở Hàn Quốc, sau khi vượt qua mức 44% vào năm 2008, năm 2009 đã tăng lên khoảng 50%. Đài Loan cũng không tránh khỏi xu hướng này, số người làm việc phi truyền thống đã tăng từng năm.

 

Báo cáo cũng chỉ ra rằng, trong năm nay, có khoảng 127 nghìn người làm việc phi truyền thống trong ngành xây dựng, chiếm khoảng 16% tổng số nhân viên, cả về số lượng và tỷ lệ đều dẫn đầu. Điều này là do ngành xây dựng có nhiều vị trí công việc chủ yếu là lao động, tính thay thế cao, các doanh nghiệp ngày càng có xu hướng thuê lao động tạm thời, làm việc theo dự án.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

44 / 50

(六) 主計處報告指出,今年台灣的失業率跌破 5%,但非典型就業人數卻逐年上升,今年達 72.3 萬人,創歷史新高。國內十五至廿四歲勞動人口中,非典型就業者約占 25%,居各年齡層之冠,有年輕化跡象。大專以上就業者中,每一百人中約六人是非典型工作者,也呈上升態勢。所謂「非典型就業者」,是指企業為節省人力成本,聘僱非正式的員工,包括打工族、工讀生、臨時工、兼職人員等等。

過去,台灣非典型就業的人口多半集中在中高齡、低學歷、二度就業等弱勢族群,然而近年來,非典型就業人口的年齡層卻不斷下降。美國《商業周刊》指出,後金融海嘯時代來臨,以臨時工作人員取代正職的作法在美國企業蔚為風尚,先前歷經大裁員的企業尤其熱中此道,不願釋出正式職缺。在此潮流下受害最深者,莫過於剛從學校畢業、找尋人生第一份工作的新鮮人。

最近十年,亞洲國家的「非典型僱用潮」亦儼然成形。在日本,非典型就業人口於 1990 年占總就業人數的 20%,2007 年已升至 34%;韓國 2008 年突破 44%後,2009 年上揚至 50%左右。台灣也難逃此趨勢,非典型就業人數呈現逐年遞增的情況

報告也指出,今年營造業的非典型勞工為 12.7 萬人,約占總員工數的 16%,不論是人數或比例均拔得頭籌。這是因為營造業以勞力為主的職缺多、替代性高,業者愈來愈傾向僱用臨時、短期工的緣故。

44. 根據最後一段,營造業的情況怎麼樣?

Báo cáo của Cơ quan Kế toán Trung ương cho biết, tỷ lệ thất nghiệp tại Đài Loan trong năm nay đã giảm dưới 5%, nhưng số người làm việc phi truyền thống lại tăng từng năm, đạt 723 nghìn người trong năm nay, đạt mức cao lịch sử. Trong số lao động từ 15 đến 24 tuổi ở nước, khoảng 25% là người làm việc phi truyền thống, chiếm vị trí dẫn đầu ở mỗi nhóm tuổi, có dấu hiệu trẻ hóa. Trong số những người có trình độ đại học trở lên, khoảng sáu người trong mỗi trăm là người làm việc phi truyền thống, và xu hướng tăng này đang diễn ra.

 

Thuật ngữ “người làm việc phi truyền thống” đề cập đến việc các doanh nghiệp thuê nhân viên không chính thức để tiết kiệm chi phí nhân công, bao gồm lao động phổ thông, sinh viên làm thêm, công nhân tạm thời, nhân viên làm việc bán thời gian và nhiều loại công việc khác.

 

Trước đây, dân số làm việc phi truyền thống tại Đài Loan chủ yếu tập trung ở nhóm người trung niên, trình độ học vấn thấp và nhóm người lao động cấp thứ 2 , nhưng gần đây, độ tuổi của nhóm người làm việc phi truyền thống liên tục giảm. Tạp chí Kinh doanh Hoa Kỳ cho biết, trong thời kỳ sau khủng hoảng tài chính, việc thay thế nhân viên chính thức bằng nhân viên làm việc tạm thời trở thành một xu hướng phổ biến trong các doanh nghiệp ở Mỹ, các doanh nghiệp trước đây đã trải qua làn sóng cắt giảm nhân sự đặc biệt hào hứng với phương pháp này, không muốn thả ra các vị trí làm việc chính thức. Trong xu hướng này, những người bị ảnh hưởng nặng nhất là những người mới tốt nghiệp và đang tìm kiếm công việc đầu tiên trong đời.

 

Trong vòng mười năm gần đây, “làn sóng tuyển dụng phi truyền thống” cũng đã hình thành rõ ràng ở các quốc gia châu Á. Tại Nhật Bản, vào năm 1990, tỷ lệ người làm việc phi truyền thống chiếm 20% tổng số lao động, đến năm 2007 đã tăng lên 34%; Ở Hàn Quốc, sau khi vượt qua mức 44% vào năm 2008, năm 2009 đã tăng lên khoảng 50%. Đài Loan cũng không tránh khỏi xu hướng này, số người làm việc phi truyền thống đã tăng từng năm.

 

Báo cáo cũng chỉ ra rằng, trong năm nay, có khoảng 127 nghìn người làm việc phi truyền thống trong ngành xây dựng, chiếm khoảng 16% tổng số nhân viên, cả về số lượng và tỷ lệ đều dẫn đầu. Điều này là do ngành xây dựng có nhiều vị trí công việc chủ yếu là lao động, tính thay thế cao, các doanh nghiệp ngày càng có xu hướng thuê lao động tạm thời, làm việc theo dự án.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

45 / 50

七) 早期時尚的開端,始自金字塔尖端的消費者,設計師卯足全力為 上流社會的權貴們,設計各種不同場合的服裝。這些典雅細緻的貴族 風格,主導了當時的流行趨勢。不過,到了 50、60 年代,那些以青少 年為代表的街頭文化,反而以革命之姿創造新的時代風格。當時的年 輕族群聚集街頭、彈著樂器、穿著怪異的服飾、無視他人質疑的眼光, 發展出極富生命力的文化。從嬉皮、龐克、搖滾到嘻哈,每一種潮流 都勇於反叛、挑戰權威,既獨特又充滿原創力,讓那些原本緊抓著上 流時尚與精緻工藝的設計師們,也不得不低頭,從這群充滿創意的街 頭青少年身上擷取靈感。___ I ___

可惜,那樣充滿叛逆的時代已然遠去。反觀現在的年輕族群,穿 搭的主軸不是來自原創,而是向奢華靠攏。___ II ___殊不知他們的價值 觀和創造力已被所謂的精品名牌給吞噬了。在我看來,___ III ___人在 年輕時期總有許多稀奇古怪的想法,加上同儕之間的相互刺激,許多 創意與點子應該在這個時期盡情展現。如果,在這個階段的青少年只 知盲目追逐大人世界的頂級名牌,那將會扼殺多少創意?___ IV ___下 一次,當你看到青少年們頂著五彩頭髮、穿著從未見過的怪異服裝, 請不要制止,或許,他們將引領出另一波劃時代的時尚風潮。

45. 如果要把「年輕人以為手裏拿的包包越貴、腳下穿的鞋越頂級、越能彰顯自己的個性。」這段話插入第一或二段,哪個位置最適合?

Dịch đoạn văn:
Thời kỳ ban đầu của thời trang bắt đầu từ người tiêu dùng ở đỉnh của kim tự tháp, các nhà thiết kế cống hiến tất cả sức lực của họ để thiết kế những bộ trang phục cho các quý tộc của tầng lớp thượng lưu, phù hợp với mọi dịp. Những phong cách quý tộc tinh tế và lịch lãm này đã chiếm ưu thế trong xu hướng thời trang của thời đại đó. Tuy nhiên, đến những năm 50, 60, văn hóa đường phố được đại diện bởi thanh thiếu niên, đã tạo ra một phong cách mới với tư cách là một cuộc cách mạng. Các nhóm thanh thiếu niên lúc đó tụ họp trên đường phố, chơi nhạc cụ, mặc những bộ trang phục kỳ quặc, không quan tâm đến ánh nhìn nghi ngờ của người khác, phát triển ra một văn hóa đầy sức sống. Từ hippie, punk, rock đến hip-hop, mỗi trào lưu đều can đảm phản kháng, thách thức quyền lực, vừa độc đáo vừa đầy sáng tạo, buộc các nhà thiết kế, người trước đây luôn giữ chặt lấy thời trang thượng lưu và nghệ thuật tinh xảo, phải cúi đầu và lấy cảm hứng từ những thanh thiếu niên đường phố đầy sáng tạo.

Thật đáng tiếc, thời đại đầy phản kháng đó đã xa rồi. Nhìn lại nhóm thanh thiếu niên hiện nay, trung tâm của trang phục không phải là sáng tạo, mà là sự chống đỡ vào xa hoa. Nhưng họ không biết rằng giá trị và sáng tạo của họ đã bị những thương hiệu xa hoa gọi là sang trọng tiêu diệt. Trong quan điểm của tôi, trong thời niên thiếu, mọi người thường có rất nhiều ý tưởng kỳ quặc, cộng với sự kích thích từ bạn bè, nhiều ý tưởng và sáng tạo nên được thể hiện ở giai đoạn này. Nếu, trong giai đoạn này, các thanh thiếu niên chỉ biết theo đuổi mù quáng những thương hiệu sang trọng đỉnh cao của thế giới người lớn, thì sẽ làm chết chất lượng sáng tạo bao nhiêu?
Lần tới, khi bạn nhìn thấy thanh thiếu niên đầu bị màu sắc, mặc những bộ trang phục kỳ lạ chưa từng thấy, xin đừng ngăn cản, có thể, họ sẽ dẫn dắt ra một làn sóng thời trang mang tính biểu tượng.
Mặt khác, với các nhà điều hành, vấn đề lớn hơn là trước đây các nhà máy thường nghỉ vào cuối tuần, trong khi lưu lượng du khách quốc tế thường tăng vào cuối tuần. Để tham quan quy trình sản xuất, nhân viên phải làm thêm giờ, và phải mặc gọn gàng, hành động chuyên nghiệp, thói quen làm việc nói chuyện trong khi làm việc đã phải “”ngưng”” lại, việc nhân viên phản kháng là điều không thể tránh khỏi. Hơn nữa, một số nhà điều hành không thể chấp nhận việc thế hệ sau vẫn muốn tiêu tiền để trang trí, thiết kế tuyến du lịch, đào tạo nhân viên hướng dẫn, và các hiệu ứng kinh tế này không thể thấy ngay, do đó, xung đột giữa hai thế hệ không ngừng xảy ra, và thậm chí còn có những trường hợp thế hệ thứ hai bị đuổi việc vì điều này.
Mặc dù các nhà máy du lịch tại Đài Loan vẫn chưa hoàn thiện, nhưng khi du khách đặt chân vào những nhà máy truyền thống này, ngoài việc tham quan, học hỏi, họ cũng như được trở lại quá khứ qua câu chuyện về kỳ tích kinh tế được tạo ra từ “”sản xuất tại Đài Loan”” cách đây mấy chục năm, và thông qua việc tham quan và mua hàng, họ cũng đang cùng doanh nghiệp tạo ra một làn sóng kỳ diệu kinh tế mới với những người trong ngành. Từ góc độ này, nó có thể được coi là một điều tốt.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

46 / 50

七) 早期時尚的開端,始自金字塔尖端的消費者,設計師卯足全力為 上流社會的權貴們,設計各種不同場合的服裝。這些典雅細緻的貴族 風格,主導了當時的流行趨勢。不過,到了 50、60 年代,那些以青少 年為代表的街頭文化,反而以革命之姿創造新的時代風格。當時的年 輕族群聚集街頭、彈著樂器、穿著怪異的服飾、無視他人質疑的眼光, 發展出極富生命力的文化。從嬉皮、龐克、搖滾到嘻哈,每一種潮流 都勇於反叛、挑戰權威,既獨特又充滿原創力,讓那些原本緊抓著上 流時尚與精緻工藝的設計師們,也不得不低頭,從這群充滿創意的街 頭青少年身上擷取靈感。___ I ___

可惜,那樣充滿叛逆的時代已然遠去。反觀現在的年輕族群,穿 搭的主軸不是來自原創,而是向奢華靠攏。___ II ___殊不知他們的價值 觀和創造力已被所謂的精品名牌給吞噬了。在我看來,___ III ___人在 年輕時期總有許多稀奇古怪的想法,加上同儕之間的相互刺激,許多 創意與點子應該在這個時期盡情展現。如果,在這個階段的青少年只 知盲目追逐大人世界的頂級名牌,那將會扼殺多少創意?___ IV ___下 一次,當你看到青少年們頂著五彩頭髮、穿著從未見過的怪異服裝, 請不要制止,或許,他們將引領出另一波劃時代的時尚風潮。

46. 第一段主要在說什麼?

Dịch đoạn văn:
Thời kỳ ban đầu của thời trang bắt đầu từ người tiêu dùng ở đỉnh của kim tự tháp, các nhà thiết kế cống hiến tất cả sức lực của họ để thiết kế những bộ trang phục cho các quý tộc của tầng lớp thượng lưu, phù hợp với mọi dịp. Những phong cách quý tộc tinh tế và lịch lãm này đã chiếm ưu thế trong xu hướng thời trang của thời đại đó. Tuy nhiên, đến những năm 50, 60, văn hóa đường phố được đại diện bởi thanh thiếu niên, đã tạo ra một phong cách mới với tư cách là một cuộc cách mạng. Các nhóm thanh thiếu niên lúc đó tụ họp trên đường phố, chơi nhạc cụ, mặc những bộ trang phục kỳ quặc, không quan tâm đến ánh nhìn nghi ngờ của người khác, phát triển ra một văn hóa đầy sức sống. Từ hippie, punk, rock đến hip-hop, mỗi trào lưu đều can đảm phản kháng, thách thức quyền lực, vừa độc đáo vừa đầy sáng tạo, buộc các nhà thiết kế, người trước đây luôn giữ chặt lấy thời trang thượng lưu và nghệ thuật tinh xảo, phải cúi đầu và lấy cảm hứng từ những thanh thiếu niên đường phố đầy sáng tạo.

Thật đáng tiếc, thời đại đầy phản kháng đó đã xa rồi. Nhìn lại nhóm thanh thiếu niên hiện nay, trung tâm của trang phục không phải là sáng tạo, mà là sự chống đỡ vào xa hoa. Nhưng họ không biết rằng giá trị và sáng tạo của họ đã bị những thương hiệu xa hoa gọi là sang trọng tiêu diệt. Trong quan điểm của tôi, trong thời niên thiếu, mọi người thường có rất nhiều ý tưởng kỳ quặc, cộng với sự kích thích từ bạn bè, nhiều ý tưởng và sáng tạo nên được thể hiện ở giai đoạn này. Nếu, trong giai đoạn này, các thanh thiếu niên chỉ biết theo đuổi mù quáng những thương hiệu sang trọng đỉnh cao của thế giới người lớn, thì sẽ làm chết chất lượng sáng tạo bao nhiêu?
Lần tới, khi bạn nhìn thấy thanh thiếu niên đầu bị màu sắc, mặc những bộ trang phục kỳ lạ chưa từng thấy, xin đừng ngăn cản, có thể, họ sẽ dẫn dắt ra một làn sóng thời trang mang tính biểu tượng.
Mặt khác, với các nhà điều hành, vấn đề lớn hơn là trước đây các nhà máy thường nghỉ vào cuối tuần, trong khi lưu lượng du khách quốc tế thường tăng vào cuối tuần. Để tham quan quy trình sản xuất, nhân viên phải làm thêm giờ, và phải mặc gọn gàng, hành động chuyên nghiệp, thói quen làm việc nói chuyện trong khi làm việc đã phải “”ngưng”” lại, việc nhân viên phản kháng là điều không thể tránh khỏi. Hơn nữa, một số nhà điều hành không thể chấp nhận việc thế hệ sau vẫn muốn tiêu tiền để trang trí, thiết kế tuyến du lịch, đào tạo nhân viên hướng dẫn, và các hiệu ứng kinh tế này không thể thấy ngay, do đó, xung đột giữa hai thế hệ không ngừng xảy ra, và thậm chí còn có những trường hợp thế hệ thứ hai bị đuổi việc vì điều này.
Mặc dù các nhà máy du lịch tại Đài Loan vẫn chưa hoàn thiện, nhưng khi du khách đặt chân vào những nhà máy truyền thống này, ngoài việc tham quan, học hỏi, họ cũng như được trở lại quá khứ qua câu chuyện về kỳ tích kinh tế được tạo ra từ “”sản xuất tại Đài Loan”” cách đây mấy chục năm, và thông qua việc tham quan và mua hàng, họ cũng đang cùng doanh nghiệp tạo ra một làn sóng kỳ diệu kinh tế mới với những người trong ngành. Từ góc độ này, nó có thể được coi là một điều tốt.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

47 / 50

七) 早期時尚的開端,始自金字塔尖端的消費者,設計師卯足全力為 上流社會的權貴們,設計各種不同場合的服裝。這些典雅細緻的貴族 風格,主導了當時的流行趨勢。不過,到了 50、60 年代,那些以青少 年為代表的街頭文化,反而以革命之姿創造新的時代風格。當時的年 輕族群聚集街頭、彈著樂器、穿著怪異的服飾、無視他人質疑的眼光, 發展出極富生命力的文化。從嬉皮、龐克、搖滾到嘻哈,每一種潮流 都勇於反叛、挑戰權威,既獨特又充滿原創力,讓那些原本緊抓著上 流時尚與精緻工藝的設計師們,也不得不低頭,從這群充滿創意的街 頭青少年身上擷取靈感。___ I ___

可惜,那樣充滿叛逆的時代已然遠去。反觀現在的年輕族群,穿 搭的主軸不是來自原創,而是向奢華靠攏。___ II ___殊不知他們的價值 觀和創造力已被所謂的精品名牌給吞噬了。在我看來,___ III ___人在 年輕時期總有許多稀奇古怪的想法,加上同儕之間的相互刺激,許多 創意與點子應該在這個時期盡情展現。如果,在這個階段的青少年只 知盲目追逐大人世界的頂級名牌,那將會扼殺多少創意?___ IV ___下 一次,當你看到青少年們頂著五彩頭髮、穿著從未見過的怪異服裝, 請不要制止,或許,他們將引領出另一波劃時代的時尚風潮。

47. 關於 50、60 年代的流行風格,哪一項是對的?

Dịch đoạn văn:
Thời kỳ ban đầu của thời trang bắt đầu từ người tiêu dùng ở đỉnh của kim tự tháp, các nhà thiết kế cống hiến tất cả sức lực của họ để thiết kế những bộ trang phục cho các quý tộc của tầng lớp thượng lưu, phù hợp với mọi dịp. Những phong cách quý tộc tinh tế và lịch lãm này đã chiếm ưu thế trong xu hướng thời trang của thời đại đó. Tuy nhiên, đến những năm 50, 60, văn hóa đường phố được đại diện bởi thanh thiếu niên, đã tạo ra một phong cách mới với tư cách là một cuộc cách mạng. Các nhóm thanh thiếu niên lúc đó tụ họp trên đường phố, chơi nhạc cụ, mặc những bộ trang phục kỳ quặc, không quan tâm đến ánh nhìn nghi ngờ của người khác, phát triển ra một văn hóa đầy sức sống. Từ hippie, punk, rock đến hip-hop, mỗi trào lưu đều can đảm phản kháng, thách thức quyền lực, vừa độc đáo vừa đầy sáng tạo, buộc các nhà thiết kế, người trước đây luôn giữ chặt lấy thời trang thượng lưu và nghệ thuật tinh xảo, phải cúi đầu và lấy cảm hứng từ những thanh thiếu niên đường phố đầy sáng tạo.

Thật đáng tiếc, thời đại đầy phản kháng đó đã xa rồi. Nhìn lại nhóm thanh thiếu niên hiện nay, trung tâm của trang phục không phải là sáng tạo, mà là sự chống đỡ vào xa hoa. Nhưng họ không biết rằng giá trị và sáng tạo của họ đã bị những thương hiệu xa hoa gọi là sang trọng tiêu diệt. Trong quan điểm của tôi, trong thời niên thiếu, mọi người thường có rất nhiều ý tưởng kỳ quặc, cộng với sự kích thích từ bạn bè, nhiều ý tưởng và sáng tạo nên được thể hiện ở giai đoạn này. Nếu, trong giai đoạn này, các thanh thiếu niên chỉ biết theo đuổi mù quáng những thương hiệu sang trọng đỉnh cao của thế giới người lớn, thì sẽ làm chết chất lượng sáng tạo bao nhiêu?
Lần tới, khi bạn nhìn thấy thanh thiếu niên đầu bị màu sắc, mặc những bộ trang phục kỳ lạ chưa từng thấy, xin đừng ngăn cản, có thể, họ sẽ dẫn dắt ra một làn sóng thời trang mang tính biểu tượng.
Mặt khác, với các nhà điều hành, vấn đề lớn hơn là trước đây các nhà máy thường nghỉ vào cuối tuần, trong khi lưu lượng du khách quốc tế thường tăng vào cuối tuần. Để tham quan quy trình sản xuất, nhân viên phải làm thêm giờ, và phải mặc gọn gàng, hành động chuyên nghiệp, thói quen làm việc nói chuyện trong khi làm việc đã phải “”ngưng”” lại, việc nhân viên phản kháng là điều không thể tránh khỏi. Hơn nữa, một số nhà điều hành không thể chấp nhận việc thế hệ sau vẫn muốn tiêu tiền để trang trí, thiết kế tuyến du lịch, đào tạo nhân viên hướng dẫn, và các hiệu ứng kinh tế này không thể thấy ngay, do đó, xung đột giữa hai thế hệ không ngừng xảy ra, và thậm chí còn có những trường hợp thế hệ thứ hai bị đuổi việc vì điều này.
Mặc dù các nhà máy du lịch tại Đài Loan vẫn chưa hoàn thiện, nhưng khi du khách đặt chân vào những nhà máy truyền thống này, ngoài việc tham quan, học hỏi, họ cũng như được trở lại quá khứ qua câu chuyện về kỳ tích kinh tế được tạo ra từ “”sản xuất tại Đài Loan”” cách đây mấy chục năm, và thông qua việc tham quan và mua hàng, họ cũng đang cùng doanh nghiệp tạo ra một làn sóng kỳ diệu kinh tế mới với những người trong ngành. Từ góc độ này, nó có thể được coi là một điều tốt.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

48 / 50

七) 早期時尚的開端,始自金字塔尖端的消費者,設計師卯足全力為 上流社會的權貴們,設計各種不同場合的服裝。這些典雅細緻的貴族 風格,主導了當時的流行趨勢。不過,到了 50、60 年代,那些以青少 年為代表的街頭文化,反而以革命之姿創造新的時代風格。當時的年 輕族群聚集街頭、彈著樂器、穿著怪異的服飾、無視他人質疑的眼光, 發展出極富生命力的文化。從嬉皮、龐克、搖滾到嘻哈,每一種潮流 都勇於反叛、挑戰權威,既獨特又充滿原創力,讓那些原本緊抓著上 流時尚與精緻工藝的設計師們,也不得不低頭,從這群充滿創意的街 頭青少年身上擷取靈感。___ I ___

可惜,那樣充滿叛逆的時代已然遠去。反觀現在的年輕族群,穿 搭的主軸不是來自原創,而是向奢華靠攏。___ II ___殊不知他們的價值 觀和創造力已被所謂的精品名牌給吞噬了。在我看來,___ III ___人在 年輕時期總有許多稀奇古怪的想法,加上同儕之間的相互刺激,許多 創意與點子應該在這個時期盡情展現。如果,在這個階段的青少年只 知盲目追逐大人世界的頂級名牌,那將會扼殺多少創意?___ IV ___下 一次,當你看到青少年們頂著五彩頭髮、穿著從未見過的怪異服裝, 請不要制止,或許,他們將引領出另一波劃時代的時尚風潮。

48. 根據第一段,設計師們的設計方向為什麼有所轉變?

Dịch đoạn văn:
Thời kỳ ban đầu của thời trang bắt đầu từ người tiêu dùng ở đỉnh của kim tự tháp, các nhà thiết kế cống hiến tất cả sức lực của họ để thiết kế những bộ trang phục cho các quý tộc của tầng lớp thượng lưu, phù hợp với mọi dịp. Những phong cách quý tộc tinh tế và lịch lãm này đã chiếm ưu thế trong xu hướng thời trang của thời đại đó. Tuy nhiên, đến những năm 50, 60, văn hóa đường phố được đại diện bởi thanh thiếu niên, đã tạo ra một phong cách mới với tư cách là một cuộc cách mạng. Các nhóm thanh thiếu niên lúc đó tụ họp trên đường phố, chơi nhạc cụ, mặc những bộ trang phục kỳ quặc, không quan tâm đến ánh nhìn nghi ngờ của người khác, phát triển ra một văn hóa đầy sức sống. Từ hippie, punk, rock đến hip-hop, mỗi trào lưu đều can đảm phản kháng, thách thức quyền lực, vừa độc đáo vừa đầy sáng tạo, buộc các nhà thiết kế, người trước đây luôn giữ chặt lấy thời trang thượng lưu và nghệ thuật tinh xảo, phải cúi đầu và lấy cảm hứng từ những thanh thiếu niên đường phố đầy sáng tạo.

Thật đáng tiếc, thời đại đầy phản kháng đó đã xa rồi. Nhìn lại nhóm thanh thiếu niên hiện nay, trung tâm của trang phục không phải là sáng tạo, mà là sự chống đỡ vào xa hoa. Nhưng họ không biết rằng giá trị và sáng tạo của họ đã bị những thương hiệu xa hoa gọi là sang trọng tiêu diệt. Trong quan điểm của tôi, trong thời niên thiếu, mọi người thường có rất nhiều ý tưởng kỳ quặc, cộng với sự kích thích từ bạn bè, nhiều ý tưởng và sáng tạo nên được thể hiện ở giai đoạn này. Nếu, trong giai đoạn này, các thanh thiếu niên chỉ biết theo đuổi mù quáng những thương hiệu sang trọng đỉnh cao của thế giới người lớn, thì sẽ làm chết chất lượng sáng tạo bao nhiêu?
Lần tới, khi bạn nhìn thấy thanh thiếu niên đầu bị màu sắc, mặc những bộ trang phục kỳ lạ chưa từng thấy, xin đừng ngăn cản, có thể, họ sẽ dẫn dắt ra một làn sóng thời trang mang tính biểu tượng.
Mặt khác, với các nhà điều hành, vấn đề lớn hơn là trước đây các nhà máy thường nghỉ vào cuối tuần, trong khi lưu lượng du khách quốc tế thường tăng vào cuối tuần. Để tham quan quy trình sản xuất, nhân viên phải làm thêm giờ, và phải mặc gọn gàng, hành động chuyên nghiệp, thói quen làm việc nói chuyện trong khi làm việc đã phải “”ngưng”” lại, việc nhân viên phản kháng là điều không thể tránh khỏi. Hơn nữa, một số nhà điều hành không thể chấp nhận việc thế hệ sau vẫn muốn tiêu tiền để trang trí, thiết kế tuyến du lịch, đào tạo nhân viên hướng dẫn, và các hiệu ứng kinh tế này không thể thấy ngay, do đó, xung đột giữa hai thế hệ không ngừng xảy ra, và thậm chí còn có những trường hợp thế hệ thứ hai bị đuổi việc vì điều này.
Mặc dù các nhà máy du lịch tại Đài Loan vẫn chưa hoàn thiện, nhưng khi du khách đặt chân vào những nhà máy truyền thống này, ngoài việc tham quan, học hỏi, họ cũng như được trở lại quá khứ qua câu chuyện về kỳ tích kinh tế được tạo ra từ “”sản xuất tại Đài Loan”” cách đây mấy chục năm, và thông qua việc tham quan và mua hàng, họ cũng đang cùng doanh nghiệp tạo ra một làn sóng kỳ diệu kinh tế mới với những người trong ngành. Từ góc độ này, nó có thể được coi là một điều tốt.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

49 / 50

七) 早期時尚的開端,始自金字塔尖端的消費者,設計師卯足全力為 上流社會的權貴們,設計各種不同場合的服裝。這些典雅細緻的貴族 風格,主導了當時的流行趨勢。不過,到了 50、60 年代,那些以青少 年為代表的街頭文化,反而以革命之姿創造新的時代風格。當時的年 輕族群聚集街頭、彈著樂器、穿著怪異的服飾、無視他人質疑的眼光, 發展出極富生命力的文化。從嬉皮、龐克、搖滾到嘻哈,每一種潮流 都勇於反叛、挑戰權威,既獨特又充滿原創力,讓那些原本緊抓著上 流時尚與精緻工藝的設計師們,也不得不低頭,從這群充滿創意的街 頭青少年身上擷取靈感。___ I ___

可惜,那樣充滿叛逆的時代已然遠去。反觀現在的年輕族群,穿 搭的主軸不是來自原創,而是向奢華靠攏。___ II ___殊不知他們的價值 觀和創造力已被所謂的精品名牌給吞噬了。在我看來,___ III ___人在 年輕時期總有許多稀奇古怪的想法,加上同儕之間的相互刺激,許多 創意與點子應該在這個時期盡情展現。如果,在這個階段的青少年只 知盲目追逐大人世界的頂級名牌,那將會扼殺多少創意?___ IV ___下 一次,當你看到青少年們頂著五彩頭髮、穿著從未見過的怪異服裝, 請不要制止,或許,他們將引領出另一波劃時代的時尚風潮。

49. 作者認為,流行名牌產品對目前的年輕人產生什麼樣的影響?

Dịch đoạn văn:
Thời kỳ ban đầu của thời trang bắt đầu từ người tiêu dùng ở đỉnh của kim tự tháp, các nhà thiết kế cống hiến tất cả sức lực của họ để thiết kế những bộ trang phục cho các quý tộc của tầng lớp thượng lưu, phù hợp với mọi dịp. Những phong cách quý tộc tinh tế và lịch lãm này đã chiếm ưu thế trong xu hướng thời trang của thời đại đó. Tuy nhiên, đến những năm 50, 60, văn hóa đường phố được đại diện bởi thanh thiếu niên, đã tạo ra một phong cách mới với tư cách là một cuộc cách mạng. Các nhóm thanh thiếu niên lúc đó tụ họp trên đường phố, chơi nhạc cụ, mặc những bộ trang phục kỳ quặc, không quan tâm đến ánh nhìn nghi ngờ của người khác, phát triển ra một văn hóa đầy sức sống. Từ hippie, punk, rock đến hip-hop, mỗi trào lưu đều can đảm phản kháng, thách thức quyền lực, vừa độc đáo vừa đầy sáng tạo, buộc các nhà thiết kế, người trước đây luôn giữ chặt lấy thời trang thượng lưu và nghệ thuật tinh xảo, phải cúi đầu và lấy cảm hứng từ những thanh thiếu niên đường phố đầy sáng tạo.

Thật đáng tiếc, thời đại đầy phản kháng đó đã xa rồi. Nhìn lại nhóm thanh thiếu niên hiện nay, trung tâm của trang phục không phải là sáng tạo, mà là sự chống đỡ vào xa hoa. Nhưng họ không biết rằng giá trị và sáng tạo của họ đã bị những thương hiệu xa hoa gọi là sang trọng tiêu diệt. Trong quan điểm của tôi, trong thời niên thiếu, mọi người thường có rất nhiều ý tưởng kỳ quặc, cộng với sự kích thích từ bạn bè, nhiều ý tưởng và sáng tạo nên được thể hiện ở giai đoạn này. Nếu, trong giai đoạn này, các thanh thiếu niên chỉ biết theo đuổi mù quáng những thương hiệu sang trọng đỉnh cao của thế giới người lớn, thì sẽ làm chết chất lượng sáng tạo bao nhiêu?
Lần tới, khi bạn nhìn thấy thanh thiếu niên đầu bị màu sắc, mặc những bộ trang phục kỳ lạ chưa từng thấy, xin đừng ngăn cản, có thể, họ sẽ dẫn dắt ra một làn sóng thời trang mang tính biểu tượng.
Mặt khác, với các nhà điều hành, vấn đề lớn hơn là trước đây các nhà máy thường nghỉ vào cuối tuần, trong khi lưu lượng du khách quốc tế thường tăng vào cuối tuần. Để tham quan quy trình sản xuất, nhân viên phải làm thêm giờ, và phải mặc gọn gàng, hành động chuyên nghiệp, thói quen làm việc nói chuyện trong khi làm việc đã phải “”ngưng”” lại, việc nhân viên phản kháng là điều không thể tránh khỏi. Hơn nữa, một số nhà điều hành không thể chấp nhận việc thế hệ sau vẫn muốn tiêu tiền để trang trí, thiết kế tuyến du lịch, đào tạo nhân viên hướng dẫn, và các hiệu ứng kinh tế này không thể thấy ngay, do đó, xung đột giữa hai thế hệ không ngừng xảy ra, và thậm chí còn có những trường hợp thế hệ thứ hai bị đuổi việc vì điều này.
Mặc dù các nhà máy du lịch tại Đài Loan vẫn chưa hoàn thiện, nhưng khi du khách đặt chân vào những nhà máy truyền thống này, ngoài việc tham quan, học hỏi, họ cũng như được trở lại quá khứ qua câu chuyện về kỳ tích kinh tế được tạo ra từ “”sản xuất tại Đài Loan”” cách đây mấy chục năm, và thông qua việc tham quan và mua hàng, họ cũng đang cùng doanh nghiệp tạo ra một làn sóng kỳ diệu kinh tế mới với những người trong ngành. Từ góc độ này, nó có thể được coi là một điều tốt.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

50 / 50

七) 早期時尚的開端,始自金字塔尖端的消費者,設計師卯足全力為 上流社會的權貴們,設計各種不同場合的服裝。這些典雅細緻的貴族 風格,主導了當時的流行趨勢。不過,到了 50、60 年代,那些以青少 年為代表的街頭文化,反而以革命之姿創造新的時代風格。當時的年 輕族群聚集街頭、彈著樂器、穿著怪異的服飾、無視他人質疑的眼光, 發展出極富生命力的文化。從嬉皮、龐克、搖滾到嘻哈,每一種潮流 都勇於反叛、挑戰權威,既獨特又充滿原創力,讓那些原本緊抓著上 流時尚與精緻工藝的設計師們,也不得不低頭,從這群充滿創意的街 頭青少年身上擷取靈感。___ I ___

可惜,那樣充滿叛逆的時代已然遠去。反觀現在的年輕族群,穿 搭的主軸不是來自原創,而是向奢華靠攏。___ II ___殊不知他們的價值 觀和創造力已被所謂的精品名牌給吞噬了。在我看來,___ III ___人在 年輕時期總有許多稀奇古怪的想法,加上同儕之間的相互刺激,許多 創意與點子應該在這個時期盡情展現。如果,在這個階段的青少年只 知盲目追逐大人世界的頂級名牌,那將會扼殺多少創意?___ IV ___下 一次,當你看到青少年們頂著五彩頭髮、穿著從未見過的怪異服裝, 請不要制止,或許,他們將引領出另一波劃時代的時尚風潮。

50. 作者認為年輕人應該怎麼樣?

Dịch đoạn văn:
Thời kỳ ban đầu của thời trang bắt đầu từ người tiêu dùng ở đỉnh của kim tự tháp, các nhà thiết kế cống hiến tất cả sức lực của họ để thiết kế những bộ trang phục cho các quý tộc của tầng lớp thượng lưu, phù hợp với mọi dịp. Những phong cách quý tộc tinh tế và lịch lãm này đã chiếm ưu thế trong xu hướng thời trang của thời đại đó. Tuy nhiên, đến những năm 50, 60, văn hóa đường phố được đại diện bởi thanh thiếu niên, đã tạo ra một phong cách mới với tư cách là một cuộc cách mạng. Các nhóm thanh thiếu niên lúc đó tụ họp trên đường phố, chơi nhạc cụ, mặc những bộ trang phục kỳ quặc, không quan tâm đến ánh nhìn nghi ngờ của người khác, phát triển ra một văn hóa đầy sức sống. Từ hippie, punk, rock đến hip-hop, mỗi trào lưu đều can đảm phản kháng, thách thức quyền lực, vừa độc đáo vừa đầy sáng tạo, buộc các nhà thiết kế, người trước đây luôn giữ chặt lấy thời trang thượng lưu và nghệ thuật tinh xảo, phải cúi đầu và lấy cảm hứng từ những thanh thiếu niên đường phố đầy sáng tạo.

Thật đáng tiếc, thời đại đầy phản kháng đó đã xa rồi. Nhìn lại nhóm thanh thiếu niên hiện nay, trung tâm của trang phục không phải là sáng tạo, mà là sự chống đỡ vào xa hoa. Nhưng họ không biết rằng giá trị và sáng tạo của họ đã bị những thương hiệu xa hoa gọi là sang trọng tiêu diệt. Trong quan điểm của tôi, trong thời niên thiếu, mọi người thường có rất nhiều ý tưởng kỳ quặc, cộng với sự kích thích từ bạn bè, nhiều ý tưởng và sáng tạo nên được thể hiện ở giai đoạn này. Nếu, trong giai đoạn này, các thanh thiếu niên chỉ biết theo đuổi mù quáng những thương hiệu sang trọng đỉnh cao của thế giới người lớn, thì sẽ làm chết chất lượng sáng tạo bao nhiêu?
Lần tới, khi bạn nhìn thấy thanh thiếu niên đầu bị màu sắc, mặc những bộ trang phục kỳ lạ chưa từng thấy, xin đừng ngăn cản, có thể, họ sẽ dẫn dắt ra một làn sóng thời trang mang tính biểu tượng.
Mặt khác, với các nhà điều hành, vấn đề lớn hơn là trước đây các nhà máy thường nghỉ vào cuối tuần, trong khi lưu lượng du khách quốc tế thường tăng vào cuối tuần. Để tham quan quy trình sản xuất, nhân viên phải làm thêm giờ, và phải mặc gọn gàng, hành động chuyên nghiệp, thói quen làm việc nói chuyện trong khi làm việc đã phải “”ngưng”” lại, việc nhân viên phản kháng là điều không thể tránh khỏi. Hơn nữa, một số nhà điều hành không thể chấp nhận việc thế hệ sau vẫn muốn tiêu tiền để trang trí, thiết kế tuyến du lịch, đào tạo nhân viên hướng dẫn, và các hiệu ứng kinh tế này không thể thấy ngay, do đó, xung đột giữa hai thế hệ không ngừng xảy ra, và thậm chí còn có những trường hợp thế hệ thứ hai bị đuổi việc vì điều này.
Mặc dù các nhà máy du lịch tại Đài Loan vẫn chưa hoàn thiện, nhưng khi du khách đặt chân vào những nhà máy truyền thống này, ngoài việc tham quan, học hỏi, họ cũng như được trở lại quá khứ qua câu chuyện về kỳ tích kinh tế được tạo ra từ “”sản xuất tại Đài Loan”” cách đây mấy chục năm, và thông qua việc tham quan và mua hàng, họ cũng đang cùng doanh nghiệp tạo ra một làn sóng kỳ diệu kinh tế mới với những người trong ngành. Từ góc độ này, nó có thể được coi là một điều tốt.

SAU KHI CHỌN ĐÁP ÁN, KÉO XUỐNG ĐỂ XEM DỊCH VÀ GIẢI THÍCH NHA.

Your score is

THAM GIA GROUP FACEBOOK LUYỆN THI TOCFL MIỄN PHÍ

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Để lại một bình luận

Layer 1