VNExpats

【SONG NGỮ TRUNG-VIỆT】Thành ngữ: 劍拔弩張 (jiàn bá nǔ zhāng) – Giương cung bạt kiếm

Ý Nghĩa Thành ngữ 劍拔弩張 (jiàn bá nǔ zhāng) – Giương cung bạt kiếm là

Ý Nghĩa

Thành ngữ 劍拔弩張 (jiàn bá nǔ zhāng) – Giương cung bạt kiếm là một trong những thành ngữ nổi bật trong tiếng Trung, thể hiện nhiều sắc thái ý nghĩa khác nhau, từ tình huống căng thẳng đến sự mạnh mẽ trong nghệ thuật thư pháp.

Nguồn gốc và câu chuyện:

Lịch sử: Thành ngữ 劍拔弩張 bắt nguồn từ một câu chuyện lịch sử vào năm thứ ba của triều đại Tân (Xin), khi Liu Xin (劉歆) lên kế hoạch nổi loạn chống lại Wang Mang (王莽).Câu chuyện: Sau khi mất con và lo lắng cho sự an toàn của mình, Liu Xin cùng các đồng minh chuẩn bị cho một cuộc chiến. Tuy nhiên, sự do dự và mê tín đã khiến họ bỏ lỡ cơ hội. Khi quân lính chuẩn bị rút kiếm và lên dây cung, tình hình trở nên căng thẳng, từ đó thành ngữ ra đời.

Phân tích từng từ trong thành ngữ 

TừPhiên âmNghĩaVai trò
jiànGươm, kiếmBiểu thị cho vũ khí, sự quyết liệt
Kéo ra, rút raThể hiện hành động chuẩn bị cho chiến đấu
CungLà một loại vũ khí
zhāngGiương lên, kéo căngChỉ trạng thái sẵn sàng cho một cuộc đối đầu

Cách Sử Dụng

  • Tình huống căng thẳng: Thành ngữ thường được sử dụng để mô tả những tình huống đối đầu hoặc nguy hiểm.

Đoạn văn:

「劍拔弩張」原作「拔刃張弩」。

(Jiàn bá nǔ zhāng yuán zuò “bá rèn zhāng nǔ.”)
“Kiếm đã rút, cung đã giương.”

新朝地皇三年時,劉歆因為二個兒子、女兒和門人被王莽殺害,非常傷心,又害怕自己可能大禍臨頭,於是與王涉、大司馬董忠共謀兵變。

(Xīn cháo Dì Huáng sān nián shí, Liú Xīn yīnwèi èr gè érzi, nǚ’ér hé ménrén bèi Wáng Mǎng shāhài, fēicháng shāngxīn, yòu hàipà zìjǐ kěnéng dà huò lín tóu, yúshì yǔ Wáng Shè, Dà Sīmǎ Dǒng Zhōng gòng móu bīng biàn.)
Vào năm thứ ba dưới triều đại Đế Hoàng nhà Tân, Lưu Hân vì hai người con trai, con gái và môn đồ của mình bị Vương Mãng sát hại, rất đau buồn và lại sợ rằng mình có thể gặp đại nạn, nên đã cùng với Vương Sát và Đại Tư Mã Đổng Trung âm thầm mưu đồ nổi loạn.

但劉歆迷信天意,告訴眾人要等掌理戰事的太白星出現,才能舉兵,以致錯失先機。

(Dàn Liú Xīn míxìn tiānyì, gàosù zhòngrén yào děng zhǎnglǐ zhànshì de Tàibái xīng chūxiàn, cáinéng jǔ bīng, yǐzhì cuòshī xiān jī.)
Nhưng Lưu Hân lại mê tín vào ý trời, nói với mọi người phải đợi sao Thái Bạch chỉ huy chiến sự xuất hiện, mới có thể khởi binh, dẫn đến việc lỡ mất cơ hội.

地皇四年,孫伋、陳邯向王莽密告劉歆將要謀反,王莽急召劉歆等入朝。

(Dì Huáng sì nián, Sūn Yí, Chén Hán xiàng Wáng Mǎng mì gào Liú Xīn jiāngyào móufǎn, Wáng Mǎng jí zhào Liú Xīn děng rù cháo.)
Năm thứ tư dưới triều đại Đế Hoàng, Tôn Tích và Trần Hàn đã bí mật tố cáo Lưu Hân đang có ý định phản loạn với Vương Mãng, Vương Mãng liền triệu Lưu Hân và những người khác vào triều.

盤問後,下令將劉歆等叛臣下獄。

(Pánwèn hòu, xiàlìng jiāng Liú Xīn děng pànchén xià yù.)
Sau khi thẩm vấn, ra lệnh giam giữ Lưu Hân và những kẻ phản bội.

董忠欲拔劍自殺,這時侍中王望看到這種情形,就大聲嚷嚷說:「大司馬要造反了!」

(Dǒng Zhōng yù bá jiàn zìshā, zhè shí shì zhōng Wáng Wàng kàn dào zhè zhǒng qíngxíng, jiù dà shēng rángràng shuō: “Dà Sīmǎ yào zàofǎn le!”)
Đổng Trung muốn rút kiếm tự sát, lúc này, thị vệ Vương Vọng thấy tình hình này thì lớn tiếng nói: “Đại Tư Mã sắp nổi loạn rồi!”

於是董忠馬上就被護衛殺死。

(Yúshì Dǒng Zhōng mǎshàng jiù bèi hùwèi shā sǐ.)
Ngay lập tức, Đổng Trung đã bị vệ binh giết chết.

因為董忠是輔國重臣,王涉是王莽叔父王根之子,劉歆則是與王莽有幾十年情誼的舊臣,因此王莽不願讓此事傳開,導致內亂。

(Yīnwèi Dǒng Zhōng shì fǔguó zhòngchén, Wáng Shè shì Wáng Mǎng shūfù Wáng Gēn zhī zǐ, Liú Xīn zé shì yǔ Wáng Mǎng yǒu jǐ shí nián qíngyì de jiù chén, yīncǐ Wáng Mǎng bù yuàn ràng cǐ shì chuán kāi, dǎozhì nèi luàn.)
Bởi vì Đổng Trung là trọng thần trợ quốc, Vương Sát là con trai của chú Vương Mãng là Vương Căn, còn Lưu Hân là bề tôi có tình nghĩa với Vương Mãng mấy chục năm, nên Vương Mãng không muốn chuyện này truyền ra ngoài, dẫn đến nội loạn.

所以當其他將領率領大軍趕至時,大批兵士都拔出劍,弓也上弦,形勢十分緊張。

(Suǒyǐ dāng qítā jiānglǐng shuàilǐng dàyún gǎn zhì shí, dà pī bīngshì dōu bá chū jiàn, gōng yě shàng xián, xíngshì shífēn jǐnzhāng.)
Vì vậy, khi các tướng lĩnh khác dẫn dắt quân đội đến nơi, một số lượng lớn binh sĩ đều rút kiếm, cung cũng đã lên dây, tình thế vô cùng căng thẳng.

更始將軍史諶告訴大家說:「大司馬董忠得了急性的瘋病,已經把他殺了,現在沒事了,大家可以收兵了。」

(Gèngshǐ jiāngjūn Shǐ Chèn gàosù dàjiā shuō: “Dà Sīmǎ Dǒng Zhōng déle jíxìng de fēngbìng, yǐjīng bǎ tā shā le, xiànzài méi shì le, dàjiā kěyǐ shōubīng le.”)
Tướng quân Cánh Thủy nói với mọi người rằng: “Đại Tư Mã Đổng Trung đã mắc bệnh điên cấp tính, đã giết chết ông ta rồi, bây giờ không có chuyện gì nữa, mọi người có thể rút quân.”

眼見董忠已死,劉歆、王涉也只有自殺,這場密謀已久的兵變也就這麼失敗了。

(Yǎn jiàn Dǒng Zhōng yǐ sǐ, Liú Xīn, Wáng Shè yě zhǐyǒu zìshā, zhè chǎng mìmóu yǐ jiǔ de bīng biàn yě jiù zhème shībài le.)
Thấy Đổng Trung đã chết, Lưu Hân và Vương Sát cũng chỉ còn cách tự sát, cuộc binh biến âm thầm đã chuẩn bị lâu dài như vậy đã thất bại.

後來「劍拔弩張」這句成語就從這裡演變而出,用來形容形勢緊張或聲勢逼人。

(Hòulái “Jiàn bá nǔ zhāng” zhè jù chéngyǔ jiù cóng zhèlǐ yǎnbiàn ér chū, yòng lái xíngróng xíngshì jǐnzhāng huò shēngshì bīrén.)
Sau này, thành ngữ “kiếm đã rút, cung đã giương” đã phát sinh từ đây, được dùng để miêu tả tình hình căng thẳng hoặc khí thế áp đảo.

Ví dụ :

在會議上,雙方因為利益問題爭論不休,氣氛變得劍拔弩張
(Zài huìyì shàng, shuāngfāng yīnwèi lìyì wèntí zhēnglùn bù xiū, qìfēn biàn dé jiàn bá nǔ zhāng.)
(Tại cuộc họp, hai bên vì vấn đề lợi ích tranh luận không ngừng, bầu không khí trở nên căng thẳng.)

最近國際局勢緊張,各國之間的外交關係劍拔弩張
(Zuìjìn guójì júshì jǐnzhāng, gèguó zhījiān de wàijiāo guānxì jiàn bá nǔ zhāng.)
(Gần đây, tình hình quốc tế trở nên căng thẳng, quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia rất bức xúc.)

Picture of JENNY CHEN

JENNY CHEN

Cảm ơn các bạn đã đọc bài trên trang của Vnexpats. Hi vọng các bài viết của mình sẽ giúp ích cho các anh chị em đang học tập và sinh sống tại Đài Loan cập nhập được những thông tin chất lượng và mới nhất. Được mọi người ủng hộ là động lực xây dựng kênh của chúng tớ nên là hãy giúp mình share bài nhé! Yêu mọi người ạ
Layer 1
Login Categories