Mục lục bài viết
ToggleHỌC TIẾNG TRUNG CÙNG VNEXPATS
Download ĐỀ THI:TOCFL BAND C ( Đề 1)/ĐÁP ÁN
ĐỀ THI THỬ TOCFL READING BAND C (Đề 1) : READING , LISTENING

一、選詞填空
Câu 1.
| Đoạn văn | Pinyin |
|---|---|
| 從 15 世紀開始,歐洲便出現了手抄報紙,報導有關政治、戰爭、市場、船期等消息, 儘管 它突破了傳統私人信件的形式,但傳播的範圍還很小, 一直 要等到印刷技術進步,報紙才 得以大量發行。報紙之所以普及,也跟近代商業的發展 脫不了關係。經濟快速地成長,使得不同地區、不同國家間的關係更為密切,人們需要互相了解,資訊需要快速傳播,人們對報紙的依賴也就 日益 加深,報業因此蓬勃發展。 | Cóng 15 shìjì kāishǐ, ōuzhōu biàn chūxiànle shǒuchāo bàozhǐ, bàodǎo yǒuguān zhèngzhì, zhànzhēng, shìchǎng, chuánqī děng xiāoxī, jǐnguǎn tā túpòle chuántǒng sīrén xìnjiàn de xíngshì, dàn chuánbō de fànwéi hái hěn xiǎo, yīzhí yào děngdào yìnshuā jìshù jìnbù, bàozhǐ cái déyǐ dàliàng fāxíng. Bàozhǐ zhīsuǒyǐ pǔjí, yě gēn jìndài shāngyè de fāzhǎn tuō bùliǎo guānxì. Jīngjì kuàisù de chéngzhǎng, shǐde bùtóng dìqū, bùtóng guójiā jiān de guānxì gèng wéi mìqiè, rénmen xūyào hùxiāng liǎojiě, zīxùn xūyào kuàisù chuánbò, rénmen duì bàozhǐ de yīlài yě jiù rìyì jiāshēn, bàoyè yīncǐ péngbó fāzhǎn。 |
BẤM VÔ ĐỂ COI BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT [read more]
Từ thế kỷ 15, ở Châu Âu đã bắt đầu xuất hiện các tờ báo viết tay, báo cáo về các tin tức về chính trị, chiến tranh, thị trường, lịch tàu, và cả những tin tức như vậy. Mặc dù nó đã vượt qua hình thức thư riêng truyền thống, nhưng phạm vi truyền bá vẫn rất hẹp, và mãi cho đến khi công nghệ in ấn tiến bộ, tờ báo mới có thể được phát hành hàng loạt. Việc tờ báo trở nên phổ biến cũng không thể không liên quan đến sự phát triển thương mại hiện đại. Kinh tế phát triển nhanh chóng, làm cho mối quan hệ giữa các vùng và các quốc gia trở nên gắn kết hơn, con người cần phải hiểu biết lẫn nhau, thông tin cần phải được truyền bá nhanh chóng, sự phụ thuộc vào báo chí của con người cũng ngày càng sâu sắc hơn, vì vậy ngành báo chí đã phát triển mạnh mẽ.[/read]
BẤM VÔ ĐỂ COI TỪ VỰNG [read more]
| 1. (A)由於 : Do (B)儘管 : Mặc dù + 但、但是: Nhưng (C)既然 : Vì (D)然而 : Tuy nhiênTừ thế kỷ 15, ở châu âu đã bắt đầu xuất hiện các tờ báo được sao chép bằng tay, báo cáo về các tin tức liên quan đến chính trị, chiến tranh, thị trường, lịch trình tàu và nhiều tin tức khác. (1) Mặc dù điều này đã phá vỡ hình thức truyền thông truyền thống của thư tín cá nhân, nhưng phạm vi truyền bá của nó vẫn còn rất hạn chế ĐÁP ÁN ĐÚNG (B) | 2. (A)一向 : luôn luôn (B)一時 tạm thời (C)一旦 : Một khi đã/ Một khi (D)一直 : 一直… 到: cho tới tận khi/cho tới lúc ( 2) Cho tới tận khi công nghệ in ấn tiến bộ,… ĐÁP ÁN ĐÚNG (D) |
| 3. (A)得以: Được/ Có thể (B)加以 : Thêm (C)予以: Được thực hiện/được đưa ra (D)足以: Đủ báo mới (3) được phát hành một cách đại trà ĐÁP ÁN ĐÚNG (A) | 4. (A)免不了 Không thể miễn (B)脫不了 Không thể rũ bỏ /take it off (C)去不了 Không thể đi (D)起不了 Không thể dậy đượcSự phổ biến của báo cũng có mối quan hệ (4) không thể rũ bỏ với sự phát triển của thương mại hiện đạiĐÁP ÁN ĐÚNG (B) |
| 5. (A)極其 : Vô cùng (B)相當 : Khá là (C)日益 : Ngày càng (D)隨後 : Sau đó Điều này đã làm cho sự phụ thuộc của con người vào báo (5) ngày càng sâu sắc hơn, do đó, ngành báo chí đã phát triển mạnh mẽ. ĐÁP ÁN ĐÚNG (C) |
Câu 2
| Đoạn văn | Pinyin |
|---|---|
| 目前許多中小學都鼓勵學生利用電腦進行學習,但是成人的電腦讓小孩用, 難免 會有各種顧慮,不是擔心重要檔案被小孩刪掉,就是怕小孩亂逛網站造成電腦中毒。當然,對父母來說,中毒事小, 萬一 小孩逛到色情或賭博網站,那就更糟糕了。 正因為兒童使用電腦的比例逐年增加,有廠商看好這 股趨勢,推出專為兒童設計的電腦,不僅 內建各種學習軟體, 還可讓父母監控小孩上網的情形,一上市便廣受好評,創造出亮眼的 業績 ,廠商也因此大撈一筆 | Mùqián xǔduō zhōng xiǎoxué dōu gǔlì xuéshēng lìyòng diànnǎo jìnxíng xuéxí, dànshì chéng rén de diànnǎo ràng xiǎohái yòng, nánmiǎn huì yǒu gèzhǒng gùlǜ, bùshì dānxīn zhòngyào dǎng’àn bèi xiǎohái shān diào, jiùshì pà xiǎohái luàn guàng wǎngzhàn zàochéng diànnǎo zhòng dú. Dāngrán, duì fùmǔ lái shuō, zhòng dú shì xiǎo, wàn yī xiǎohái guàngdào sèqíng huò dǔbó wǎngzhàn, nà jiù gèng zāogāo le. Zhèngyīn wèi értóng shǐyòng diànnǎo de bǐlì zhú nián zēngjiā, yǒu chǎngshāng kànhǎo zhè gǔ qūshì, tuīchū zhuān wèi értóng shèjì de diànnǎo, bùjǐn nèijiàn gèzhǒng xuéxí ruǎnjiàn, hái kě ràng fùmǔ jiānkòng xiǎohái shàngwǎng de qíngxíng, yī shàngshì biàn guǎngshòu hǎopíng, chuàngzào chū liàngyǎn de yèjī, chǎngshāng yě yīncǐ dà lā yī bǐ。 |
BẤM VÔ ĐỂ COI BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT [read more]
Hiện nay, nhiều trường tiểu học và trung học nhỏ đều khuyến khích học sinh sử dụng máy tính để học tập, nhưng việc để người lớn sử dụng máy tính cho trẻ em thì không tránh khỏi nhiều lo ngại. Không chỉ lo ngại về việc các tập tin quan trọng bị trẻ em xóa đi, mà còn lo ngại rằng trẻ em có thể lạc vào các trang web độc hại gây nhiễm virus cho máy tính. Tất nhiên, đối với phụ huynh, việc máy tính bị nhiễm virus chỉ là vấn đề nhỏ, nhưng nếu trẻ em lạc vào các trang web khiêu dâm hoặc cá cược, thì điều đó càng tồi tệ hơn. Chính vì tỷ lệ trẻ em sử dụng máy tính tăng lên từng năm, nhiều nhà sản xuất nhìn nhận được xu hướng này và đã tung ra thị trường các dòng máy tính dành riêng cho trẻ em. Những dòng máy này không chỉ tích hợp sẵn nhiều phần mềm học tập mà còn cho phép phụ huynh theo dõi hoạt động trên mạng của trẻ em. Ngay sau khi ra mắt, các dòng máy này đã nhận được nhiều lời khen ngợi, tạo ra doanh số kinh doanh ấn tượng, và các nhà sản xuất cũng từ đó đã có lợi nhuận khá lớn.[/read]
BẤM VÔ ĐỂ COI TỪ VỰNG [read more]
| 6. (A)居然 :Thậm chí, đáng ngạc nhiên là/ (B)未必: Không nhất thiết (C)難免 : Không thể tránh khỏi (D)哪怕: Không sợ nhưng người lớn lại có nhiều lo ngại khi để trẻ nhỏ sử dụng máy tính. (6) Không thể tránh khỏi về việc các tập tin quan trọng bị trẻ em xóa mất, mà còn lo sợ rằng trẻ em sẽ nhấp vào các trang web gây nhiễm virus cho máy tính. ĐÁP ÁN ĐÚNG (C) | 7. (A)恐怕 : Sợ rằng (B)萬一 : Nhỡ là / Ngộ nhỡ (C)甚至 Thâm chí (D)而且 Hơn nữa Tất nhiên, đối với phụ huynh, việc máy tính bị nhiễm virus là chuyện nhỏ, (7 ) Ngộ nhỡ trẻ em lạc vào các trang web khiêu dâm hoặc đánh bạc, thì tình hình sẽ trở nên tồi tệ hơn ĐÁP ÁN ĐÚNG (B) |
| 8. (A)股+ 趨勢 : Trend này, xu hướng này (股 ở đây là lượng từ) (B)款 Khoản (C)片 miếng/mảnh (D)串 Sâu/chuỗi Chính vì tỉ lệ trẻ em sử dụng máy tính tăng lên từng năm, có những nhà sản xuất nhìn nhận được (8) xu hướng này và đã tung ra thị trường các dòng máy tính được thiết kế đặc biệt dành cho trẻ em ĐÁP ÁN ĐÚNG (A) | 9. (A)雖然…但… Mặc dù… nhưng (B)除非…才… Ngoại trừ… thì mới (C)不論…也…Bất luận… cũng (D)不僅…還… : Không chỉ… mà còn (9)Không chỉ có tích hợp sẵn các phần mềm học tập (9) mà còn cho phép phụ huynh theo dõi việc trẻ em lướt web ĐÁP ÁN ĐÚNG (D) |
| 10. (A)客戶 : Khách hàng (B)銷售 : Bán hàng (C)業績 :hiệu suất kinh doanh (D)景氣 :tình hình kinh tế Khi ra mắt, sản phẩm này đã nhận được nhiều lời khen ngợi, tạo ra những (10) hiệu suất kinh doanh ấn tượng, và những nhà sản xuất cũng từ đó mà kiếm được một khoản lợi nhuận lớn. ĐÁP ÁN ĐÚNG (C) |
Câu 3
| Đoạn văn | Pinyin |
|---|---|
| 每每回顧生命歷程,總發現某些當年所 遭遇的意外、經歷的曲折,後來好像都轉為一種能量和養分。若 非 這些意外與曲折,我似乎就不會在人生的路上,與難得的人、事相遇;而這些人、那些事在時間漸漸 沖淡一切後,只留下了由歡笑與淚水交織而成的一股暖意。 曾經的悔恨和不滿彷彿都已 雲消霧散 。我經常拿這些人與事向朋友分享,他們鼓勵我將之化為文字, 與其 自己帶著回憶走進棺材,不如 集結成冊,當我有一天什麼都不記得時,至少還有人幫我記得這些人、那些事。 | Měi měi huígù shēngmìng lìchéng, zǒng fāxiàn mǒuxiē dāngnián suǒ zāoyù de yìwài, jīnglì de qūzhé, hòulái hǎoxiàng dōu zhuǎn wéi yī zhǒng néngliàng hé yǎngfèn. Ruò fēi zhèxiē yìwài yǔ qūzhé, wǒ sìhū jiù bù huì zài rénshēng de lù shàng, yǔ nándé de rén, shì xiāngyù; ér zhèxiē rén, nàxiē shì zài shíjiān jiànjiàn chōngdàn yīqiè hòu, zhǐ liúxiàle yóu huānxiào yǔ lèishuǐ jiāozhī ér chéng de yī gǔ nuǎnyì. Céngjīng de huǐhèn hé bù mǎn fǎngfǒu dōu yǐ yúnxiāowùsàn. Wǒ jīngcháng ná zhèxiē rén yǔ shì xiàng péngyǒu fēnxiǎng, tāmen gǔlì wǒ jiāng zhī huà wéi wénzì, yǔ qí zìjǐ dàizhe huíyì zǒujìn guāncái, bùrú jíjié chéng cè, dāng wǒ yǒu yītiān shénme dōu bù jìdé shí, zhìshǎo hái yǒu rén bāng wǒ jìdé zhèxiē rén, nàxiē shì。 |
BẤM VÔ ĐỂ COI BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT [read more]
Mỗi khi nhìn lại quãng đời, thường thấy rằng những tai nạn, những gian nan mà mình đã trải qua trong quá khứ, sau này dường như đã biến thành một loại năng lượng và dinh dưỡng. Nếu không có những tai nạn và gian nan đó, có lẽ tôi sẽ không gặp gỡ những người và sự việc quý giá trên con đường cuộc đời; và sau khi thời gian dần làm phai mờ mọi thứ, những người đó, những sự việc đó chỉ còn lại một tia ấm được tạo ra từ sự kết hợp của niềm vui và nước mắt. Những ân hận và không hài lòng đã từng có dường như đã tan biến như sương mù. Tôi thường xuyên chia sẻ những người và sự việc đó với bạn bè, họ khích lệ tôi biến chúng thành lời viết, thay vì mang theo những ký ức đó vào quan tài, thì tốt hơn hết là tổ chức chúng thành một cuốn sách, khi một ngày nào đó tôi không nhớ được gì nữa, ít nhất cũng còn người giúp tôi nhớ những người và sự việc đó.[/read]
BẤM VÔ ĐỂ COI TỪ VỰNG [read more]
| 11. (A)盲從 : mù quáng theo đuổi (B)遵循 tuân theo (C)叫好 Khen ngợi, đánh giá cao (D)遭遇 : Gặp phải/ đối mặt ĐÁP ÁN ĐÚNG (D) | 12. (A)未 Chưa (B)甭 Không cần (C)勿 Đừng (D)非 Không phải Nếu(12) không có những sự kiện không mong đợi và những khó khăn đó, tôi có lẽ sẽ không gặp được những người và những sự việc quý giá trên con đường cuộc đời ĐÁP ÁN ĐÚNG (D) |
| 13. (A)沖淡 : Phai đi/Giảm mức độ nặng nề (B)裁減 Cắt giảm/rút gọn (C)消耗 tiêu tốn/tiêu hao (D)剝削 :Bóc lột/lợi dụng và những người đó, những sự việc đó sau khi mọi thứ dần dần (13) phai đi , chỉ còn lại một sự ấm áp được tạo nên từ cả tiếng cười và nước mắt ĐÁP ÁN ĐÚNG (A) | 14. (A)香消玉殞 Hương tiêu, ngọc mất. Diễn tả sự kết thúc của một cái gì đó một cách tinh tế và lãng mạn. (B)雲消霧散 Mây tan sương phai. diễn đạt ý nghĩa của sự phục hồi, sự rõ ràng và sự hiện diện của điều gì đó sau một thời kỳ mờ mịt hoặc không rõ ràng. (C)捲土重來 Cuộn đất, tái xuất. để khích lệ người khác hoặc tự khích lệ trong tình huống khó khăn. (D)魂飛魄散Hồn bay, phách tán diễn đạt ý nghĩa của việc mất đi sự kiểm soát hoặc kiên nhẫn trong tình huống căng thẳng, dẫn đến một sự kết thúc đáng sợ. ĐÁP ÁN ĐÚNG (B) |
| 15. (A)為了…因此… Vì… nên (B)就算…也能…Cho dù… cũng có thể (C)總得…進而… ít nhất cũng phải… sau đó/tiếp theo (D)與其…不如… so với việc…. cũng không bằng họ khuyến khích tôi biến chúng thành văn viết. ( 15) so với việc tự mình vô chiếc quan tài cùng với những kỷ niệm, (15), không bằng tôi tự làm thành một cuốn sách, để 1 ngày nào đó nếu tôi không còn nhớ được gì nữa, ít nhất vẫn có người giúp tôi nhớ về những người và những sự việc đã xảy qua đó. ĐÁP ÁN ĐÚNG (D) |
二、閱讀理解
Câu 1
| Đoạn văn | Pinyin |
|---|---|
| 在台灣,男人平均比女人少活約 5 歲。不過,男人並沒有因此更 加注意健康;就算生病了,也總是以「我很忙」、「沒時間」為藉口, 不願到醫院就診。專家指出,這是因為男性經常以「東西勉強可用就 不必修理」的心態來面對健康問題,即使身體有小病痛也刻意忽略, 害怕一去看醫師就會發現許多毛病,或者就此必須終生吃藥度日。 壽命長短男女有別,這其中包含了許多如遺傳或體質方面等先天 因素。但許多專家認為,與其說這種差距與男性基因有關,倒不如說 與男人對健康的態度有關。 | Zài Táiwān, nánrén píngjūn bǐ nǚrén shǎo huó yuē 5 suì. Bùguò, nánrén bìng méiyǒu yīncǐ gèng jiā zhùyì jiànkāng; jiùsuàn shēngbìngle, yě zǒngshì yǐ “wǒ hěn máng”, “méi shíjiān” wèi jièkǒu, bùyuàn dào yīyuàn jiùzhěn. Zhuānjiā zhǐchū, zhè shì yīnwèi nánxìng jīngcháng yǐ “dōngxī miǎnqiǎng kěyòng jiù bùbì xiūlǐ” de xīntài lái miàn duì jiànkāng wèntí, jíshǐ shēntǐ yǒu xiǎo bìngtòng yě kèyì hūlüè, hài pà yī qù kàn yīshī jiù huì fāxiàn xǔduō máobìng, huòzhě jiù cǐ bìxū zhōngshēng chīyào dùrì. Shòumìng chángduǎn nán nǚ yǒu bié, zhè zhōng bāohánle xǔduō rú yíchán huò tǐzhì fāngmiàn děng xiāntiān yīnsù. Dàn xǔduō zhuānjiā rènwéi, yǔqí shuō zhè zhǒng chāju míngrén jīyīn yǒuguān, dào bùrú shuō yǔ nánrén duì jiànkāng de tàidù yǒuguān. |
BẤM VÔ ĐỂ COI BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT [read more]
Ở Đài Loan, nam giới trung bình sống ít hơn khoảng 5 tuổi so với phụ nữ. Tuy nhiên, nam giới không có ý thức hơn về sức khỏe vì điều này; thậm chí khi bị bệnh, họ luôn tìm cớ bằng lời “Tôi bận quá”, “Không có thời gian” để không muốn đến bệnh viện kiểm tra. Các chuyên gia chỉ ra rằng, điều này là do nam giới thường xuyên đối mặt với vấn đề sức khỏe với tư duy “Nếu cái này vẫn hoạt động được một cách nào đó thì không cần phải sửa chữa”, thậm chí cảm thấy lờ đi những cơn đau nhỏ trong cơ thể, sợ rằng nếu đi thăm bác sĩ sẽ phát hiện ra nhiều vấn đề, hoặc phải phụ thuộc vào việc dùng thuốc suốt đời. Sự khác biệt về tuổi thọ giữa nam và nữ có nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cả yếu tố di truyền hoặc cấu trúc cơ thể. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia cho rằng, thay vì nói sự khác biệt này liên quan đến gene của nam giới, thì nó nên được coi là liên quan đến thái độ của nam giới đối với sức khỏe.[/read]
BẤM VÔ ĐỂ COI TỪ VỰNG [read more]
| 16. 根據本文,男人不願意看醫師的原因是什麼?Theo đoạn văn trên, nam giới không muốn đi khám bác sĩ vì lí do gì? (A)沒有時間 Không có thời gian (B)身體一直都很健康 Cơ thể luôn khỏe mạnh (C)怕檢查出不少毛病 Sợ kiểm tra ra nhiều bệnh. (D)認為醫生只能發現小毛病 Nghĩ rằng bác sĩ chỉ có thể phát hiện những bệnh vặt ĐÁP ÁN ĐÚNG (C) | 17. 專家認為男人比女人短命主要是因為什麼?Các chuyên gia cho rằng nguyên nhân chính khiến đàn ông sống ngắn hơn phụ nữ là gì? (A)不重視健康 Không chú ý đến sức khỏe (B)與基因有關 Liên quan đến gen (C)工作壓力大Áp lực công việc cao (D)抵抗力較弱 Sức đề kháng yếu ĐÁP ÁN ĐÚNG (A) |
Câu 2
| Đoạn văn | Pinyin |
|---|---|
| 有一種鳥叫蜂鳥,是鳥類中最小的鳥,只有拇指大小。這種鳥嘴型細長,專吃花蜜和花上的小昆蟲,產於南美洲,整日盤旋於仙人掌等幾種花間,也許營養太單調,總也吃不大、飛不高。 而有些人讀書做學問的方式,和蜂鳥很相似。這些人愛讀書,卻不大會讀書,往往成為書的奴僕,他們埋進書堆,一心只讀自己的書,任天塌下來也不管。這些人埋頭苦讀,精神可嘉,本無可厚非,然而令人擔心的是鑽進象牙塔出不來。讀書就像吃飯,不可偏食,印刷的書籍要讀,人生這本大書更得讀。 | Yǒu yī zhǒng niǎo jiào fēngniǎo, shì niǎo lèi zhōng zuì xiǎo de niǎo, zhǐyǒu mǔzhǐ dàxiǎo. Zhè zhǒng niǎo zuǐ xíng xìcháng, zhuān chī huāmì hé huā shàng de xiǎo kūnchóng, chǎn yú nánměizhōu, zhěngrì pánxuán yú xiānrénzhǎng děng jǐ zhǒng huā jiān, yěxǔ yíngyǎng tài dāntiáo, zǒng yě chī bùdà, fēi bù gāo. Ér yǒuxiē rén dúshū zuò xuéwèn de fāngshì, hé fēngniǎo hěn xiāngsì. Zhèxiē rén ài dúshū, què bù dà huì dúshū, wǎngwǎng chéngwéi shū de nú pú, tāmen mái jìn shūduī, yīxīn zhǐ dú zìjǐ de shū, rèn tiān tā xiàlái yě bùguǎn. Zhèxiē rén máitóu kǔ dú, jīngshén kě jiā, běn wú kě hòufēi, rán’ér lìng rén dānxīn de shì zuānjìn xiàngyátǎ chū bù lái. Dúshū jiù xiàng chīfàn, bù kě piānshí, yìnshuā de shūjí yào dú, rénshēng zhè běn dà shū gèng dé dú. |
BẤM VÔ ĐỂ COI BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT [read more]
Có một loại chim gọi là chim ruồi, đó là loài chim nhỏ nhất trong loài chim, chỉ có kích thước như ngón tay cái. Loài chim này có mỏ dài và mảnh khảnh, chúng chỉ ăn mật hoa và các loài côn trùng nhỏ trên hoa, chúng sinh sản ở Nam Mỹ, chúng luôn lượn vòng quanh giữa các loại hoa như cây xương rồng, có lẽ do chế độ dinh dưỡng của chúng quá đơn điệu, chúng luôn ăn ít và không bay cao. Có một số người học và làm khoa học giống như chim ruồi. Những người này yêu thích đọc sách, nhưng không biết đọc sách, thường trở thành tù nhân của sách, họ chìm đắm trong đống sách, chỉ đọc sách của riêng mình, không quan tâm dù trời sụp sẽ ra sao. Những người này nghiên cứu chăm chỉ, tinh thần cao cả, điều này không có gì phải trách, nhưng điều đáng lo ngại là họ mắc kẹt trong tháp ngà (sống trong thế giới tự tạo). Đọc sách giống như ăn cơm, không thể chọn lựa, sách in phải đọc, cuốn sách lớn của cuộc đời càng phải đọc..[/read]
BẤM VÔ ĐỂ COI TỪ VỰNG [read more]
| 18. 作者用蜂鳥來比喻哪一種人? Tác giả dùng chim ruồi để miêu tả người như thế nào? (A)不讀書的人 Những người không đọc sách (B)只知讀書的人Những người chỉ biết đọc sách (C)書讀得少的人 Những người đọc ít sách (D)假裝讀書的人 Những người giả vờ dọc sách ĐÁP ÁN ĐÚNG (B) | 19. 作者說,像蜂鳥的人有什麼問題? Tác giả nói điều gì sai ở những người trông giống chim ruồi? (A)不夠專精 Không đủ chuyên môn (B)不夠認真 Không đủ nghiêm túc (C)不關心世事 Đừng quan tâm đến các vấn đề cuộc sống (D)不在乎品德 Không quan tâm đến tư cách đạo đức ĐÁP ÁN ĐÚNG (C) |
| 20. 作者對於讀書有什麼看法? Quan điểm của tác giả về việc đọc là gì? (A)人生不必讀很多書 Bạn không cần phải đọc nhiều sách trong cuộc sống (B)吃飯比讀書更為重要 Ăn uống quan trọng hơn học tập (C)讀書不應受到世事干擾 Việc đọc không nên bị quấy rầy bởi những chuyện trần tục (D)吸收知識不應該只限於書本 Việc tiếp thu kiến thức không nên chỉ giới hạn ở sách vở ĐÁP ÁN ĐÚNG (D) |
Câu 3
| Đoạn văn | Pinyin |
|---|---|
| 上廁所該用什麼樣的衛生紙呢?說起來只是小事一樁,對環境 而言卻有莫大的影響。環保專家指出,超柔軟衛生紙儘管用起來舒 服,對環境的破壞卻更甚於耗油的汽車或垃圾食物。 由於原始木材的 長纖維較易展開且膨鬆,易於製造非常柔軟的衛生紙,因此市面上出 售的超柔軟衛生紙大多來自原始森林,再加上紙漿製造過程會使用大 量的化學藥品,人們若經常使用這類衛生紙,得付出很大的環境成本。 其實在歐洲及拉丁美洲,有不少廠商會以回收木材來製造衛生 紙,但許多人仍認為用回收品做出的衛生紙品質差、硬如紙板、難以 使用,甚至會損傷肌膚,其實這是一種迷思。綠色和平組織已發出文 宣來抵制紙業公司所宣傳的超柔軟衛生紙,呼籲人們重視衛生紙產品 的選擇,畢竟,人們每次使用衛生紙的時間可能只有三秒鐘,實在沒 有必要為了所謂的舒適感而犧牲珍貴的生態環境。 | Shàng cèsuǒ gāi yòng shénme yàng de wèishēngzhǐ ne? Shuō qǐlái zhǐshì xiǎoshì yī zhuāng, duì huánjìng ér yán què yǒu mò dà de yǐngxiǎng. Huánbǎo zhuānjiā zhǐchū, chāo róusuǎn wèishēngzhǐ jǐnguǎn yòng qǐlái shū fú, duì huánjìng de pòhuài què gèng shèn yú hào yóu de qìchē huò lèsè shíwù. Yóu yú yuánshǐ mùcái de cháng xiānxiān zhuāi kāi yǔ péngsōng, yìyú zhìzào fēicháng róusuǎn de wèishēngzhǐ, yīncǐ shìmiàn shàng chūshòu de chāo róusuǎn wèishēngzhǐ dàduō láizì yuánshǐ sēnlín, zài jiāshàng zhǐpú zhìzào guòchéng huì shǐyòng dàliàng de huàxué yàopǐn, rénmen ruò jīngcháng shǐyòng zhèlèi wèishēngzhǐ, dé fùchū hěn dà de huánjìng chéngběn. Qíshí zài Ōuzhōu jí lādīng měizhōu, yǒu bùshǎo chǎngshāng huì yǐ huíshōu mùcái lái zhìzào wèishēng zhǐ, dàn xǔduō rén réng rènwéi yòng huíshōu pǐn zuò chū de wèishēng zhǐ pǐnzhì chà, yìng rú zhǐbǎn, nán yǐ shǐyòng, shènzhì huì sǔnshāng jīfū, qíshí zhè shì yī zhǒng míxīng. Lǜsè hépíng zǔzhī yǐ fāchū wén xuān lái dǐzhì zhǐyè gōngsī suǒ xuāntuán de chāo róusuǎn wèishēngzhǐ, hūyù rénmen zhòngshì wèishēngzhǐ chǎnpǐn de xuǎnzé, bìjìng, rénmen měi cì shǐyòng wèishēngzhǐ de shíjiān kěnéng zhǐyǒu sān miǎo zhōng, shízài méiyǒu bìyào wèile suǒwèi de shūshū gǎn ér xīshēng zhēn’guì de shēnghuó huánjìng. |
BẤM VÔ ĐỂ COI BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT [read more]
Khi đi vệ sinh, nên sử dụng loại giấy vệ sinh nào là tốt nhất? Dường như chỉ là một chuyện nhỏ, nhưng đối với môi trường thì lại có tác động lớn. Các chuyên gia bảo vệ môi trường chỉ ra rằng, mặc dù giấy vệ sinh siêu mềm khi sử dụng rất thoải mái, nhưng sự phá hủy môi trường của nó lại nghiêm trọng hơn cả các loại xe ô tô tiêu thụ dầu hoặc thức ăn rác. Do sợi gỗ nguyên liệu có sợi dài dễ dàng mở ra và phồng ra, dễ dàng tạo ra loại giấy vệ sinh rất mềm mại, cho nên hầu hết các loại giấy vệ sinh siêu mềm trên thị trường đều được làm từ rừng nguyên sinh, cộng thêm quá trình sản xuất giấy pulp sử dụng một lượng lớn hóa chất, nếu người ta thường xuyên sử dụng loại giấy vệ sinh này, họ sẽ phải trả giá bằng một chi phí môi trường lớn.
Trong thực tế, ở Châu u và Châu Mỹ Latinh, có nhiều nhà sản xuất sử dụng gỗ tái chế để sản xuất giấy vệ sinh, nhưng nhiều người vẫn cho rằng sản phẩm từ nguyên liệu tái chế làm ra có chất lượng kém, cứng như tấm bìa, khó sử dụng, thậm chí còn có thể làm tổn thương da. Thực tế này là một loại ảo tưởng. Tổ chức Greenpeace đã phát đi thông điệp chống lại giấy vệ sinh siêu mềm được quảng cáo bởi các công ty giấy, kêu gọi mọi người chú ý đến lựa chọn sản phẩm giấy vệ sinh, cuối cùng, mỗi lần sử dụng giấy vệ sinh, thời gian thực sự chỉ có ba giây, không cần phải hy sinh môi trường sinh thái quý báu chỉ vì một cảm giác thoải mái.[/read]
BẤM VÔ ĐỂ COI TỪ VỰNG [read more]
| 作者建議消費者在購買衛生紙時,考量哪個因素? Tác giả khuyến cáo người tiêu dùng nên cân nhắc yếu tố nào khi mua giấy vệ sinh? (A)原料 Nguyên liệu thô (B)價格Giá (C)質感 Cảm nhận chất liệu (D)廠牌 Thương hiệu ĐÁP ÁN ĐÚNG (A) | 本文第二段第三行所提到的「迷思」,指的是什麼? “Huyền thoại” được đề cập ở dòng thứ ba của đoạn thứ hai bài viết này ám chỉ điều gì? (A)使用衛生紙對人體有害 Sử dụng giấy vệ sinh có hại cho cơ thể con người (B)使用衛生紙不會破壞環境Sử dụng giấy vệ sinh sẽ không gây hại cho môi trường (C)用回收材料製作的衛生紙不好用Giấy vệ sinh làm từ vật liệu tái chế không dễ sử dụng (D)來自歐洲或拉丁美洲的產品比較好 Sản phẩm từ Châu u hoặc Châu Mỹ Latinh tốt hơn ĐÁP ÁN ĐÚNG (C) |
| 本文主要在說什麼? Bài viết này chủ yếu nói về điều gì? (A)建議人們停止使用衛生紙 Khuyên mọi người ngừng sử dụng giấy vệ sinh (B)主張回收使用後的衛生紙 Ủng hộ việc tái chế giấy vệ sinh đã qua sử dụng (C)如何改善衛生紙的柔軟度 Cách cải thiện độ mềm của giấy vệ sinh (D)指出什麼才是環保的衛生紙 Chỉ ra thế nào là giấy vệ sinh thân thiện với môi trường ĐÁP ÁN ĐÚNG (D) |
Câu 4
| Đoạn văn | Pinyin |
|---|---|
自兩億多年前的侏儸紀之初,體型巨大就是陸生動物的普遍特點。動物為什麼要長成巨無霸呢?有些理由是顯而易見的:身軀愈大愈不易被獵殺,而且還利於撲殺獵物。例如羚羊很容易淪為獅子、土狼和獵犬的獵物;但成象及犀牛則幾乎不受威脅,牠們的子女也因父母體型巨大而得到保護。對草食動物來說,長得巨大表示「高人一等」,可以吃到更高處的樹葉。長頸鹿及大象就有長到五公尺高的,而大象尚可利用龐大的身軀推倒高樹。 其他重要卻不明顯的理由有:運動消耗的能量會隨體型增大而減少,故一隻五公噸重的大象走一公里路所消耗的能量,比一群總重五公噸的瞪羚走同樣路程要少很多。此外,新陳代謝率也會隨體型增大而降低。這就是為什麼鼩鼱每天都得吞入超過其體重的食物,而大象只需吃進占體重 5%的食物便足矣。不僅如此,龐大的身體也具有像隔熱板一樣的保溫作用,讓動物不受環境劇烈溫差的影響。 不過,長得巨大也是有害處的。因為大的動物吃得多,其總數自然有限。非洲的大象及犀牛數目,在人類獵捕之前也不過是以百萬計;相對地,齧齒類動物的數量則不知有幾十億。此外,小動物鑽地洞、上樹、飛天等動作,龐然大物也很難望其項背。” | Zì liǎng yì duō nián qián de zhūlěi jì zhī chū, tǐxíng jùdà jiùshì lùshēng dòngwù de pǔbiàn tèdiǎn. Dòngwù wèishéme yào zhǎngchéng jù wúbà ne? Yǒuxiē lǐyóu shì xiǎn ér yìjiàn de: shēnqū yuè dà yuè bù yì bèi liè shā, érqiě hái lìyú pūshā lìwù. Lìrú língyáng hěn róngyì lún wéi shīzi, tǔ láng hé liè quǎn de lièwù; dàn chéng xiàng jí xī niú zé jīhū bù shòu wēi wēi, tāmen de zǐnǚ yě yīn fùmǔ tǐxíng jùdà ér dédào bǎohù. Duì cǎoshí dòngwù lái shuō, zhǎng dé jùdà biǎoshì “gāorén yīděng”, kěyǐ chī dào gèng gāochù de shùyè. Chángjǐnglù jí dàxiàng jiù yǒu zhǎng dào wǔ gōngchǐ gāo de, ér dàxiàng shàng kě lìyòng pángdà de shēnqū tuīdǎo gāo shù. Qítā zhòngyào què bù míngxiǎn de lǐyóu yǒu: yùndòng xiāohào de néngliàng huì suí tǐxíng zēngdà ér jiàngshǎo, gù yī zhī wǔ gōngdūn zhòng de dàxiàng zǒu yī gōnglǐ lù suǒ xiāohào de néngliàng, bǐ yī qún zǒng zhòng wǔ gōngdūn de dēnglíng zǒu tóngyàng lùchéng yào shǎo hěn duō. Cǐwài, xīn chén dàibiǎo lǜ yě huì suí tǐxíng zēngdà ér jiàngdī. Zhè jiùshì wèishéme shíyā zǔmǔ měitiān dōu dé tūnrù chāoguò qí tǐzhòng de shíwù, ér dàxiàng zhǐ xū chī jìn zhàn tǐzhòng 5% de shíwù biàn zú yǐ. Bùjǐn rúcǐ, pángdà de shēntǐ yě jùyǒu xiàng gé rèbǎn yīyàng de bǎowēn zuòyòng, ràng dòngwù bù shòu huánjìng jùlì wēnchā de yǐngxiǎng. Bùguò, zhǎng dé jùdà yě shì yǒu hàichù de. Yīnwèi dà de dòngwù chī de duō, qí zǒngshù zìrán yǒu xiàn. Fēizhōu de dàxiàng jí xī niú shùmù, zài rénlèi lièbǔ zhīqián yě bùguò shì yǐ bǎi wàn jì; xiāngduì dì, nièchǐ lèi dòngwù de shùliàng zé bùzhī yǒu jǐ shí yì. Cǐwài, xiǎo dòngwù zuǎn dì dòng, shàng shù, fēitiān děng dòngzuò, páng rán dàwù yě hěn nán wàng qí xiàngbèi. |
én yīděng”, kěyǐ chī dào gèng gāochù de shùyè. Chángjǐnglù jí dàxiàng jiù yǒu zhǎng dào wǔ gōngchǐ gāo de, ér dàxiàng shàng kě lìyòng pángdà de shēnqū tuīdǎo gāo shù. Qítā zhòngyào què bù míngxiǎn de lǐyóu yǒu: yùndòng xiāohào de néngliàng huì suí tǐxíng zēngdà ér jiàngshǎo, gù yī zhī wǔ gōngdūn zhòng de dàxiàng zǒu yī gōnglǐ lù suǒ xiāohào de néngliàng, bǐ yī qún zǒng zhòng wǔ gōngdūn de dēnglíng zǒu tóngyàng lùchéng yào shǎo hěn duō. Cǐwài, xīn chén dàibiǎo lǜ yě huì suí tǐxíng zēngdà ér jiàngdī. Zhè jiùshì wèishéme shíyā zǔmǔ měitiān dōu dé tūnrù chāoguò qí tǐzhòng de shíwù, ér dàxiàng zhǐ xū chī jìn zhàn tǐzhòng 5% de shíwù biàn zú yǐ. Bùjǐn rúcǐ, pángdà de shēntǐ yě jùyǒu xiàng gé rèbǎn yīyàng de bǎowēn zuòyòng, ràng dòngwù bù shòu huánjìng jùlì wēnchā de yǐngxiǎng. Bùguò, zhǎng dé jùdà yě shì yǒu hàichù de. Yīnwèi dà de dòngwù chī de duō, qí zǒngshù zìrán yǒu xiàn. Fēizhōu de dàxiàng jí xī niú shùmù, zài rénlèi lièbǔ zhīqián yě bùguò shì yǐ bǎi wàn jì; xiāngduì dì, nièchǐ lèi dòngwù de shùliàng zé bùzhī yǒu jǐ shí yì. Cǐwài, xiǎo dòngwù zuǎn dì dòng, shàng shù, fēitiān děng dòngzuò, páng rán dàwù yě hěn nán wàng qí xiàngbèi. |
BẤM VÔ ĐỂ COI BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT [read more]
Từ đầu kỷ Jura hơn 200 triệu năm trước, việc có kích thước khổng lồ đã trở thành đặc điểm phổ biến của động vật trên cạn. Tại sao động vật lại phát triển thành khổng lồ như vậy? Một số lý do là rõ ràng: cơ thể càng lớn thì càng khó bị săn hạ, và còn thuận lợi hơn trong việc săn mồi. Ví dụ, linh dương dễ dàng trở thành mồi của sư tử, chó săn và chó săn rừng; nhưng voi và tê giác thì gần như không bị đe dọa, con cái của chúng cũng được bảo vệ nhờ vào kích thước khổng lồ của cha mẹ. Đối với động vật ăn cỏ, việc phát triển kích thước lớn biểu thị “chiều cao hàng đầu”, có thể ăn được lá cây ở độ cao hơn. Hươu cao cổ và voi có thể cao đến năm mét, và voi còn có thể sử dụng cơ thể khổng lồ của mình để đẩy đổ cây cao.
Những lý do quan trọng khác mặc dù không rõ ràng là: năng lượng tiêu hao trong việc vận động sẽ giảm đi khi kích thước tăng lên, vì vậy một con voi có trọng lượng năm tấn đi một kilômét sẽ tiêu hao ít năng lượng hơn so với một nhóm linh dương có tổng trọng lượng cũng là năm tấn đi cùng quãng đường. Ngoài ra, tỷ lệ trao đổi chất cũng sẽ giảm theo kích thước tăng lên. Đó là lý do tại sao con chuột chũi phải nuốt vào hơn trọng lượng của chúng mỗi ngày, trong khi voi chỉ cần ăn khoảng 5% trọng lượng của chúng là đủ. Không chỉ thế, cơ thể khổng lồ cũng có tác dụng giữ ấm giống như một tấm chắn cách nhiệt, giúp động vật không bị ảnh hưởng bởi sự biến đổi nhiệt độ môi trường.
Tuy nhiên, việc trở nên khổng lồ cũng có hại. Bởi vì động vật lớn ăn nhiều, số lượng của chúng tự nhiên cũng có hạn. Số lượng của voi và tê giác ở Châu Phi, trước khi bị con người săn bắn, cũng chỉ tính bằng hàng triệu; so với đó, số lượng của loài gặm nhấm thì không biết có bao nhiêu tỉ. Ngoài ra, các hành động của động vật nhỏ như đào hang, leo cây, bay lượn, thì các sinh vật khổng lồ khó mà thực hiện được.
[/read]
BẤM VÔ ĐỂ COI TỪ VỰNG [read more]
| 24. 第一段提到下面哪一件事?Đoạn đầu tiên đề cập đến điều nào sau đây? (A)體型大有助於草食動物覓食 Kích thước cơ thể lớn giúp động vật ăn cỏ tìm thức ăn (B)草食動物絕大多數是大型動物 Động vật ăn cỏ chủ yếu là động vật lớn (C)幼小的大象或犀牛最容易受攻擊 Voi con hoặc tê giác dễ bị tổn thương nhất (D)獅子、土狼等也會攻擊大型動物Sư tử, linh cẩu, v.v. cũng sẽ tấn công động vật lớn ĐÁP ÁN ĐÚNG (A) | 25. 第一段為什麼提到羚羊? Tại sao đoạn đầu tiên lại nhắc đến linh dương? (A)因為牠是大型動物的主食 Bởi vì nó là thức ăn chủ yếu của động vật lớn (B)說明小型動物容易被追殺 Giải thích rằng động vật nhỏ dễ bị săn bắt (C)強調大型動物行動比較不方便 Nhấn mạnh rằng việc di chuyển của động vật lớn là bất tiện (D)指出大型動物多半是草食性動物Chỉ ra rằng động vật lớn chủ yếu là động vật ăn cỏ ĐÁP ÁN ĐÚNG (B) |
| 26. 根據第二段,體型巨大對動物有什麼影響?Theo đoạn thứ hai, kích thước lớn có tác dụng gì đối với động vật? (A)增加新陳代謝 Tăng cường trao đổi chất (B)快速消耗能量 Tiêu thụ năng lượng nhanh (C)具有保溫功能Với chức năng bảo quản nhiệt (D)必須攝取和身體等重的食物Bạn phải ăn thức ăn bằng trọng lượng cơ thể của bạn ĐÁP ÁN ĐÚNG (C) | 27. 最後一段從哪兩個角度來比較大型動物和小型動物?Đoạn cuối so sánh động vật lớn và nhỏ từ hai góc độ nào? (A)數量及靈活度Số lượng và tính linh hoạt (B)出生率及死亡率Tỷ lệ sinh và tử (C)飲食和居住習慣Thói quen ăn uống và sinh hoạt (D)獵食及逃生技巧Kỹ năng săn bắn và trốn thoát ĐÁP ÁN ĐÚNG (A) |
Câu 5
| Đoạn văn | Pinyin |
|---|---|
| 企業在發展過程中,是獨立研發產品比較好?還是和其他企業聯手開發比較好呢?根據愛薩得商學院的報告,答案主要取決於產品本身的複雜度。報告指出,複雜度很高或很低的產品,較不適合與他人合作;但是複雜度居中的產品,如果與其他企業聯手,可能會比公司本身單打獨鬥來得好。這是因為在開發簡單的產品時,公司本身就能找出最佳的設計方向或是解決技術問題,考慮和其他企業合夥根本是多此一舉;而開發複雜度高的產品,如果和同業合作,可能由於細節繁多,理念差異過大,在研發或行銷過程中經常產生歧見,反而大幅降低效率。 至於像個人電腦這一類複雜度居中的產品,尋求合作的伙伴往往比閉門造車來得好。報告指出,在開發這一類產品時,儘管過程中的爭辯、歧見不可避免,但是多聽聽合作伙伴提出的構想,有利於刺激靈感、分享創意,還可以一起進行市場調查、快速掌握消費動向,好處遠遠超過意見不合所產生的負面效應。 | Qǐyè zài fāzhǎn guòchéng zhōng, shì dúlì yánfā chǎnpǐn bǐjiào hǎo? Háishì hé qítā qǐyè liánshǒu kāifā bǐjiào hǎo ne? Gēnjù ài sà dé shāng xuéyuàn de bàogào, dá’àn zhǔyào qǔjué yú chǎnpǐn běnshēn de fùzáodù. Bàogào zhǐchū, fùzáodù hěn gāo huò hěn dī de chǎnpǐn, jiào bù shìhé yǔ tārén hézuò; dànshì fùzáodù jūzhōng de chǎnpǐn, rúguǒ yǔ qítā qǐyè liánshǒu, kěnéng huì bǐ gōngsī běnshēn dāndǎdúdòu lái dé hǎo. Zhè shì yīnwèi zài kāifā jiǎndān de chǎnpǐn shí, gōngsī běnshēn jiù néng zhǎodào zuì jiā de shèjì fāngxiàng huò shì jiějué jìshù wèntí, kǎolǜ hé qítā qǐyè héhuǒ gēnběn shì duō cǐ yījǔ; ér kāifā fùzáodù gāo de chǎnpǐn, rúguǒ hé tóngyè hézuò, kěnéng yóuyú xìjié fán duō, lǐniàn chāyì guòdà, zài yánfā huò hángxiāo guòchéng zhōng jīngcháng chǎnshēng qíjiàn, fǎn’ér dàfú jiàngdī xiàoliáng. Zhìyú xiàng gèrén diànnǎo zhè yīlèi fùzáodù jūzhōng de chǎnpǐn, xúnsuǒ hézuò de huǒbàn wǎngwǎng bǐ bìménzàochē lái dé hǎo. Bàogào zhǐchū, zài kāifā zhè yīlèi chǎnpǐn shí, jìnguǎn guòchéng zhōng de zhēngyì, qíjiàn bù kě bìmiǎn, dànshì duō tīng tīng hézuò huǒbàn tíchū de gòuxiǎng, yǒulì yú cìjī línɡgǎn, fēnxiǎng chuàngyì, hái kěyǐ yīqǐ jìnxíng shìchǎng diàochá, kuàisù zhǎngwò xiāofèi dòngxiàng, hǎochù yuǎnyuǎn chāoguò yìjiàn bùhé suǒ chǎnshēng de fùmiàn xiàoguǒ. |
BẤM VÔ ĐỂ COI BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT [read more]
Trong quá trình phát triển, liệu việc tự mình nghiên cứu và phát triển sản phẩm có tốt hơn so với hợp tác phát triển với các doanh nghiệp khác không? Theo báo cáo của Học viện Kinh doanh ISADA, câu trả lời chủ yếu phụ thuộc vào độ phức tạp của sản phẩm. Báo cáo chỉ ra rằng, các sản phẩm có độ phức tạp cao hoặc thấp thường không phù hợp để hợp tác với người khác; nhưng đối với các sản phẩm có độ phức tạp trung bình, nếu hợp tác với các doanh nghiệp khác, có thể tốt hơn việc đơn độc phát triển của công ty.
Điều này bởi vì khi phát triển sản phẩm đơn giản, công ty có thể tự tìm ra hướng thiết kế hoặc giải quyết vấn đề kỹ thuật tốt nhất mà không cần phải xem xét hợp tác với các doanh nghiệp khác; và khi phát triển sản phẩm có độ phức tạp cao, việc hợp tác với đối thủ cùng ngành có thể dẫn đến sự khác biệt về chi tiết và ý tưởng, gây ra sự không đồng ý và thường xuyên gặp phải các tranh cãi trong quá trình nghiên cứu và tiếp thị, dẫn đến giảm hiệu suất đáng kể.
Đối với các sản phẩm có độ phức tạp trung bình như máy tính cá nhân, việc tìm kiếm đối tác hợp tác thường tốt hơn việc phát triển độc lập. Báo cáo chỉ ra rằng, khi phát triển các sản phẩm như vậy, mặc dù việc tranh luận và không đồng ý trong quá trình là không thể tránh khỏi, nhưng việc lắng nghe các ý tưởng từ đối tác hợp tác có ích để kích thích sự sáng tạo, chia sẻ ý tưởng, và cùng nhau thực hiện điều tra thị trường, nắm bắt xu hướng tiêu dùng, những lợi ích này xa hơn những ảnh hưởng tiêu cực từ sự không đồng ý.
[/read]
BẤM VÔ ĐỂ COI TỪ VỰNG [read more]
| 28. 第一段主要在說什麼?Điểm chính của đoạn đầu tiên là gì? (A)如何尋找企業夥伴Cách tìm đối tác kinh doan (B)什麼產品較有市場Những sản phẩm nào dễ bán hơn? (C)為何要維持公司獨立Tại sao chúng ta nên duy trì sự độc lập của công ty? (D)怎樣研發產品最適當Cách phát triển sản phẩm phù hợp nhất ĐÁP ÁN ĐÚNG (D) | 29. 在什麼情況下,公司較適合開發複雜度低的產品?Trong hoàn cảnh nào thì công ty nên phát triển các sản phẩm ít phức tạp hơn? (A)經濟不景氣時Khi nền kinh tế suy thoái (B)找到合作對象時Khi tìm kiếm đối tác (C)能自行解決問題時Khi bạn có thể tự mình giải quyết vấn đề (D)公司內部意見不合時Khi có bất đồng trong công ty ĐÁP ÁN ĐÚNG (C) |
| 30. 依作者的看法,當公司決定和其他企業合作開發個人電腦時,將 產生哪種現象?Theo tác giả, khi một công ty quyết định hợp tác với các công ty khác để phát triển máy tính cá nhân thì sẽ (A)不易產生歧見Khó khăn trong việc bất đồng (B)能提高創造力Có thể cải thiện khả năng sáng tạo (C)容易導致市場萎縮Dễ dẫn đến thu hẹp thị trường (D)顯示公司面臨困境Cho thấy công ty đang gặp khó khăn ĐÁP ÁN ĐÚNG (B) | 31. 根據本文,一家公司決定獨立開發產品的好處,不包括下面哪一 項?Theo bài viết này, lợi ích của việc một công ty quyết định phát triển sản phẩm một cách độc lập bao gồm những điều sau đây mục? (A)可以增加效率Có thể tăng hiệu quả (B)可以避免意見不合Những bất đồng có thể tránh được (C)可以快速掌握市場狀況Có thể nhanh chóng nắm bắt điều kiện thị trường (D)適合開發較複雜的產品Thích hợp để phát triển các sản phẩm phức tạp hơn ĐÁP ÁN ĐÚNG (C) |
Câu 6
| Đoạn văn | Pinyin |
|---|---|
| 自行車重心高、輪胎窄、平衡不易、煞車難,其實是很危險的交通工具。幸好單車靠人力踩踏而前進,一般人要踩出三十公里以上的時速已不容易,要持續高速騎乘更困難,所以單車還算安全。 變速器的發明,讓踩踏更有效率,也讓人可以騎得更快,爬得更高。但是這麼一來,問題就大了。因為下坡的時候,自行車的速度可以直逼汽、機車,可是它的先天條件其實並不適合高速騎乘。轉彎時,一旦減速不及,很容易會因為重心不穩而打滑,不是翻落山崖,就是衝向對向車道,結果當然非死即傷。 _ I_ 這些年來,單車越做越輕,輪胎越變越窄,胎面越來越趨於平滑。_ II_照理說,以休閒為目的的一般民眾不需追逐這種競 速車,遺憾的是,這偏偏是目前台灣單車市場的主流。III 大家都想比輕、比快,車廠更是樂於提供各式裝備、車型供消費者選擇,想藉此從中大撈一筆。_ IV _ | Zìxíngchē zhòng xīnɡāo、lúntāi zhǎi、pínɡhéng bùyì、shāchē nán,qíshí shì hěn wéixiǎn de jiāotōnɡōnɡjù。Xìnɡhǎo dānchē kào rénlì cǎità ér qiánjìn,yībānrén yào cǎi chū sānshí ɡōnɡlǐ yǐshànɡ de shísù yǐ bù róngyì,yào chíxù ɡāosù qíchénɡ ɡènɡ kùnnán,suǒyǐ dānchē hái suàn ānquán. Biànsùqì de fāmínɡ,rànɡ cǎità zēnɡ yǒu xiàolǜ,yě rànɡ rén kěyǐ qídé ɡènɡ kuài,pá dé ɡènɡ ɡāo。Dànshì zhème yī lái,wèntí jiù dà le。Yīnwèi xiàpō de shíhòu,zìxíngchē de sùdù kěyǐ zhíbī qì、jīchē,kěshì tā de xiāntiān tiáojiàn qíshí bìnɡ bù shìhé ɡāosù qíchénɡ。Zhuǎn wān shí,yīdàn jiǎnsù bùjí,hěn róngyì huì yīnwèi zhònɡ xīnɡ bùwěn ér dǎhuá,bùshì fānluò shānyá,jiùshì chōnɡxiànɡ duìxiànɡ chēdào,jiéɡuǒ dānɡrán fēisǐ jí shānɡ。 _ I_ zhèxiē nián lái,dānchē yuè zuò yuè qīnɡ,lúntāi yuè biàn yuè zhǎi,tāimiàn yuè lái yuè qū yú pínɡhuá。_ II__zhàolǐ shuō,yǐ xiūxiánɡ wèi mùdì de yībān mínɡzhònɡ bù xū zhuīzú zhè zhǒn jìnɡsù chē,yíhàn de shì,zhè piān piān shì mùqián táiwān dānchē shìchǎn de zhǔliú。III __dàjiā dōu xiǎnɡ bǐ qīnɡ、bǐ kuài,chēchǎnɡ ɡèngshì lèyú tígōnɡ ɡèshì zhuānɣbèi、chēxínɡ ɡònɡ xiāo fāng xiào shòu,xiǎnɡ jiào zhī cónɡ zhōnɡ dà lài yībǐ。 IV _ |
BẤM VÔ ĐỂ COI BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT [read more]
Xe đạp có trọng tâm cao, lốp xe hẹp, khó cân bằng và khó phanh, thực sự là phương tiện giao thông rất nguy hiểm. May mắn là xe đạp di chuyển dựa vào sức người đạp, và người bình thường muốn đạp vượt quá tốc độ 30 km/h cũng không dễ dàng, việc duy trì tốc độ cao hơn còn khó khăn hơn, vì vậy xe đạp vẫn được coi là an toàn.
Việc phát minh hộp số giúp việc đạp trở nên hiệu quả hơn, cũng cho phép người ta đạp nhanh hơn và leo cao hơn. Nhưng mà, điều này lại gây ra vấn đề lớn. Bởi vì khi đi xuống dốc, tốc độ của xe đạp có thể sánh ngang với xe hơi hoặc xe máy, nhưng các điều kiện tự nhiên của nó thực sự không phù hợp với việc đi tốc độ cao. Khi quẹo, nếu giảm tốc độ không kịp, rất dễ trượt do trọng tâm không ổn định, không phải là rơi xuống vực núi thì cũng là lao vào làn đường ngược chiều, kết quả dĩ nhiên là không tránh khỏi tử vong hoặc bị thương.
Trong những năm qua, xe đạp trở nên càng nhẹ hơn, lốp xe càng hẹp hơn, mặt lốp càng trở nên trơn trượt. Lý thuyết cho rằng, những người dân thông thường với mục đích giải trí không cần phải theo đuổi loại xe đua tốc độ này, nhưng đáng tiếc là, đây lại là xu hướng chính của thị trường xe đạp tại Đài Loan hiện nay. Mọi người đều muốn nhẹ nhàng, nhanh chóng, các nhà sản xuất cũng vui lòng cung cấp đủ loại trang thiết bị và mẫu xe để người tiêu dùng lựa chọn, với mong muốn kiếm lời từ đó.
[/read]
BẤM VÔ ĐỂ COI TỪ VỰNG [read more]
| 32. 根據第一段,作者認為騎單車的安全性在哪裡? Dựa vào đoạn văn đầu tiên, tác giả nghĩ gì về sự an toàn khi đi xe đạp? (A)速度上有限制Có giới hạn tốc độ (B)可以訓練平衡感Có thể rèn luyện cảm giác cân bằng (C)剎車後能馬上停止Có thể dừng ngay sau khi phanh (D)可以短時間內加速Có thể tăng tốc trong thời gian ngắn ĐÁP ÁN ĐÚNG (A) | 33. 第二段主要在說什麼?Ý chính của đoạn thứ hai là gì? (A)騎車騎得慢不一定安全Đi chậm có thể không nhất thiết là an toàn (B)單車的設計不利於高速行駛Thiết kế của xe đạp không có lợi cho việc lái xe tốc độ cao (C)騎單車的危險性沒有汽機車高Đi xe đạp không nguy hiểm như ô tô và xe máy (D)沒有安全裝備是意外發生的主因 Thiếu thiết bị an toàn là nguyên nhân chính gây ra tai nạn ĐÁP ÁN ĐÚNG (B) |
| 34.在第三段,作者指出目前的單車市場有什麼問題?Trong đoạn thứ ba, tác giả chỉ ra thị trường xe đạp hiện nay có những vấn đề gì? (A)休閒性的單車不夠安全Xe đạp giải trí không đủ an toàn (B)民眾騎休閒性單車來比賽Mọi người đi xe đạp giải trí để thi đấu (C)民眾偏好買競速型的單車Mọi người thích mua xe đạp đua hơn (D)只有休閒性的單車有市場Chỉ có xe đạp giải trí mới có thị trường ĐÁP ÁN ĐÚNG (C) | 35. 如果要將「這種以比賽競速為目的的單車,設計上其實與安全原 則背道而馳。」這段話放入第三段,哪個位置最合適? Nếu muốn sử dụng “loại xe đạp này nhằm mục đích đua xe thi đấu thì thiết kế thực tế phải phù hợp với nguyên tắc an toàn”. Nó đi theo hướng ngược lại. “Nếu đặt đoạn văn này vào đoạn thứ ba thì vị trí nào là phù hợp nhất? (A)I (B)II (C)III (D)IV ĐÁP ÁN ĐÚNG (B) |
Câu 7
| Đoạn văn | Pinyin |
|---|---|
| 我常想,住豪宅或是升職、加薪,真能讓人快樂嗎?讀完鮑教授新作《祝你今年快樂》後,便發覺那都只能算是一閃即逝的喜悅,並非真實而長久。誠如書中所言:「快樂是一種遍布在生命之中,滿足和幸福的感受,而喜悅則像煙火,稍縱即逝。」 或許你認為這道理誰都懂,然想遠比做容易。這本書告訴我們兩件事:快樂是需要練習的;再則,追兔子的狗,比躺在門廊上睡覺的狗更快樂!這原理並非為捉到兔子能令人快樂,而是當我們為突破挑戰與困境而忙碌時,往往能從中發現自己的才能,找出更多存在的價值。這也說明了為何許多不需要克服難題的有錢人,其實並不快樂。 這讓我想起《國家科學院期刊》一項調查結果,他們發現 50%的快樂,由快樂的設定點決定,生活條件只佔 10%,剩下的 40%則取決於行動。換言之,快樂是由思維主導的。鮑教授也在書中舉例,大腦重僅 1.35 公斤,佔人體的比重很小,卻指引全身動作,進而導引人生的發展。就像體重數十公斤的飛行員,卻要駕駛重達數十萬公斤的飛機,飛機雖沉重、力量強大,但只按飛行員導引的方向飛行 最近我依著鮑教授的建議,開始練習微笑,心中同時想著「我很快樂」,也似乎真找出了環境或生活中讓自己快樂的事,看來此法確實值得大家一試。不過據我的實作經驗顯示,有件事得注意,就是千萬別說出「我想要快樂」。一旦你這麼說,等於承認自己是在不快樂的狀態之下,反而容易弄巧成拙。 | Wǒ cháng xiǎng, zhù háozhái huò shì shēngzhí, jiā xīn, zhēn néng ràng rén kuàilè ma? Dú wán Bāo jiàoshòu xīn zuò “Zhù nǐ jīnnián kuàilè” hòu, biàn fājué nà dōu zhǐ néng suàn shì yīshǎn jíshì de xǐyuè, bìng fēi zhēnshí ér chángjiǔ. Chéng rú shūzhōng suǒ yán: “Kuàilè shì yīzhǒng biànbù zài shēnɡmìng zhī zhōnɡ, mǎnzú hé xìnɡfú de gǎnshòu, ér xǐyuè zé xiànɡ yānhuǒ, shāo zònɡ jí shì.” Huòxǔ nǐ rènwéi zhè dàolǐ shuí dōu dǒnɡ,rán xiǎnɡyuǎn bǐ zuò rónɡyì. Zhè běn shū gàosù wǒmen liǎnɡjiàn shì:kuàilè shì xūyào liànxí de;zài zé,zhuī tùzi de gǒu,bǐ tǎnɡ zài ménláng shànɡ shuìjiào de gǒu ɡènɡ kuàilè!Zhè yuánlǐ bìnɡ fēi wéi zhuōdào tùzi néng lìnɡ rén kuàilè,ér shì dānɡ wǒmen wèi túpò tiaozhàn yǔ kùnjìng ér mánglù shí,wǎnɡwǎnɡ néng cóng zhōnɡ fāxiàn zìjǐ de cáinénɡ,zhǎodé ɡènɡ duō cúnzài de jiàzhí. Zhè yě shuōmíng le wèihé xǔduō bù xūyào kèfú nántí de yǒu qián rén,qíshí bìnɡ bù kuàilè. Zhè rànɡ wǒ xiǎnɡ qǐ “Guójiā kēxuéyuàn qīkān” yī xiàng diàochá jiéɡuǒ,tāmen fāxiàn 50% de kuàilè,yóu kuàilè de shèdìnɡ diǎn juédìnɡ,shēnɡ huó tiáojiàn zhǐ zhàn 10%,shènɡxià de 40% zé qǔjué yú xínɡdònɡ. Huàn yánzhī,kuàilè shì yóu sīwéi zhǔdǎo de. Bāo jiàoshòu yě zài shūzhōnɡ jǔlì,dà nǎo zhòng jǐnɡ 1.35 ɡōnɡjīnɡ,zhàn réntǐ de bǐzhònɡ hěn xiǎo,què zhǐ yǐnɡ dǐn qúanshēn dònɡzuò,jìnér dǎoyǐn rénshēn fāzhǎn. Jiù xiànɡ tǐzhòng shùshí ɡōnɡjīnɡ de fēixínɡyuán,què yào jiàzhào zhòng dá shùshí wàn ɡōnɡjīnɡ de fēijī,fēijī suī chénzhònɡ、lìliànɡ qiánɡdà,dàn zhǐ àn fēixínɡyuán dǎoyǐn de fānɡxiàng fēixínɡ Zuìjìn wǒ yīzhe Bāo jiàoshòu de jiànyì,kāishǐ liànxí wēixiào,xīnzhònɡ tónɡshí xiǎnɡzhe “wǒ hěn kuàilè”,yě sìhū zhēn zhǎodé le huánjìnɡ huò shēnghuó zhōnɡ rànɡ zìjǐ kuàilè de shì,kàn lái cǐ fǎ quèshí zhídé dàjiā yī shì. Bùguò jù wǒ de shízuò jīngyàn xiǎnshì,yǒu jiàn shì dé zhùyì,jiùshì qiānwàn bié shuō chū “wǒ xiǎnɡyào kuàilè”. Yīdàn nǐ zhèmeya shuō,děnɡyú chéngrèn zìjǐ shì zài bù kuàilè de zhuàngtài zhīxià,fǎn’ér róngyì nònɡqiǎochénɡcuò。 |
yī xiàng diàochá jiéɡuǒ,tāmen fāxiàn 50% de kuàilè,yóu kuàilè de shèdìnɡ diǎn juédìnɡ,shēnɡ huó tiáojiàn zhǐ zhàn 10%,shènɡxià de 40% zé qǔjué yú xínɡdònɡ. Huàn yánzhī,kuàilè shì yóu sīwéi zhǔdǎo de. Bāo jiàoshòu yě zài shūzhōnɡ jǔlì,dà nǎo zhòng jǐnɡ 1.35 ɡōnɡjīnɡ,zhàn réntǐ de bǐzhònɡ hěn xiǎo,què zhǐ yǐnɡ dǐn qúanshēn dònɡzuò,jìnér dǎoyǐn rénshēn fāzhǎn. Jiù xiànɡ tǐzhòng shùshí ɡōnɡjīnɡ de fēixínɡyuán,què yào jiàzhào zhòng dá shùshí wàn ɡōnɡjīnɡ de fēijī,fēijī suī chénzhònɡ、lìliànɡ qiánɡdà,dàn zhǐ àn fēixínɡyuán dǎoyǐn de fānɡxiàng fēixínɡ Zuìjìn wǒ yīzhe Bāo jiàoshòu de jiànyì,kāishǐ liànxí wēixiào,xīnzhònɡ tónɡshí xiǎnɡzhe “wǒ hěn kuàilè”,yě sìhū zhēn zhǎodé le huánjìnɡ huò shēnghuó zhōnɡ rànɡ zìjǐ kuàilè de shì,kàn lái cǐ fǎ quèshí zhídé dàjiā yī shì. Bùguò jù wǒ de shízuò jīngyàn xiǎnshì,yǒu jiàn shì dé zhùyì,jiùshì qiānwàn bié shuō chū “wǒ xiǎnɡyào kuàilè”. Yīdàn nǐ zhèmeya shuō,děnɡyú chéngrèn zìjǐ shì zài bù kuàilè de zhuàngtài zhīxià,fǎn’ér róngyì nònɡqiǎochénɡcuò。 |
BẤM VÔ ĐỂ COI BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT [read more]
Tôi thường nghĩ, việc sống trong biệt thự hoành tráng, hoặc thăng tiến, tăng lương có thực sự làm cho người ta hạnh phúc không? Sau khi đọc xong tác phẩm mới của Giáo sư Bao “Chúc bạn năm mới hạnh phúc”, tôi nhận ra rằng đó chỉ là niềm vui thoáng qua, không thực sự và lâu dài. Như sách nói: “Hạnh phúc là một cảm giác lan tỏa trong cuộc sống, làm cho ta cảm thấy hài lòng và hạnh phúc, trong khi niềm vui chỉ như pháo hoa, tan biến tức thì.”
Có lẽ bạn nghĩ rằng mọi người đều hiểu được lẽ này, nhưng thực tế là nghĩ lại khó hơn làm. Cuốn sách này cho chúng ta biết hai điều: Hạnh phúc là điều cần phải rèn luyện; và thứ hai, con chó đuổi thỏ thì hạnh phúc hơn con chó nằm ngủ trên sân thượng! Nguyên tắc này không phải là bắt thỏ được làm cho người ta hạnh phúc, mà là khi chúng ta bận rộn với việc vượt qua thách thức và khó khăn, thường có thể khám phá ra tài năng của bản thân, tìm ra nhiều giá trị tồn tại hơn. Điều này cũng giải thích tại sao nhiều người giàu có không cần phải vượt qua khó khăn, họ thực sự không hạnh phúc.
Điều này làm tôi nhớ đến kết quả cuộc khảo sát trên tạp chí của Học viện Khoa học Quốc gia, họ phát hiện ra rằng 50% hạnh phúc phụ thuộc vào điểm thiết lập của hạnh phúc, điều kiện sống chỉ chiếm 10%, và phần còn lại 40% phụ thuộc vào hành động. Nói cách khác, hạnh phúc được thống trị bởi tư duy. Giáo sư Bao cũng đã đưa ra ví dụ trong sách, bộ não chỉ nặng 1.35 kg, chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cơ thể, nhưng lại điều khiển hoạt động của toàn bộ cơ thể, và từ đó điều hành cuộc sống của con người. Giống như các phi công nặng hàng chục kg, nhưng lại phải lái máy bay nặng hàng trăm nghìn kg, máy bay mặc dù nặng nề, mạnh mẽ, nhưng chỉ đi theo hướng do phi công chỉ đạo.
Gần đây, tôi đã bắt đầu thực hành mỉm cười theo lời khuyên của Giáo sư Bao, và trong lòng cùng lúc nghĩ “Tôi rất hạnh phúc”, và dường như thực sự tìm ra những điều làm cho mình hạnh phúc trong môi trường hoặc cuộc sống. Dường như phương pháp này thực sự đáng để mọi người thử. Tuy nhiên, dựa vào kinh nghiệm thực tế của tôi, có một điều cần phải chú ý, đó là không nên nói ra “Tôi muốn hạnh phúc”. Một khi bạn nói như vậy, đồng nghĩa với việc thừa nhận rằng bạn đang ở trong tình trạng không hạnh phúc, và dễ dàng làm mọi thứ trở nên rắc rối hơn.
[/read]
BẤM VÔ ĐỂ COI TỪ VỰNG [read more]
| 36. 作者在第一段中的「那」,指的是什麼?Tác giả đề cập đến “cái đó” trong đoạn đầu tiên là gì? (A)真實、長久的快樂Hạnh phúc thực sự và lâu dài (B)心中感到滿足的狀態Trạng thái cảm thấy hài lòng (C)追求物質的生活目標Theo đuổi mục tiêu cuộc sống vật chất (D)《祝你今年快樂》這本書Cuốn sách “Chúc bạn một năm hạnh phúc” ĐÁP ÁN ĐÚNG (C) | 37. 為什麼鮑教授提到了追兔子的狗?Tại sao giáo sư Bảo lại nhắc đến chó đuổi thỏ? (A)強調沒有勇氣就得不到快樂Nhấn mạnh rằng không có hạnh phúc nếu không có lòng can đảm (B)指出快樂來自於追求的過程Chỉ ra rằng hạnh phúc đến từ quá trình theo đuổi (C)說明一般人分不清快樂與喜悅Nó cho thấy hầu hết mọi người không thể phân biệt giữa hạnh phúc và niềm vui (D)透露多數現代人的生活漫無目標Tiết lộ rằng hầu hết những người hiện đại đều sống không mục đích ĐÁP ÁN ĐÚNG (B) |
| 38. 鮑教授利用飛行員的例子來說明哪件事?Giáo sư Bảo lấy ví dụ về người phi công để minh họa cho điều gì? (A)快樂是有意識的選擇Hạnh phúc là một sự lựa chọn có ý thức (B)快樂不應該分程度大小Hạnh phúc không nên chia thành từng mức độ (C)快樂的來源有半數取決於行動Một nửa nguồn hạnh phúc phụ thuộc vào hành động (D)快樂所產生的力量是很強大的Sức mạnh do hạnh phúc tạo ra rất mạnh mẽ ĐÁP ÁN ĐÚNG (A) | 39. 作者讀完《祝你今年快樂》以後有什麼心得?Tác giả nghĩ gì sau khi đọc “Chúc bạn một năm hạnh phúc”? (A)不應該將快樂當作一種獎賞Hạnh phúc không nên được coi là một phần thưởng (B)得先承認自己不快樂的緣由Trước tiên bạn phải thừa nhận lý do khiến bạn không vui (C)別把尋找快樂經常掛在嘴邊Đừng lúc nào cũng nói về việc tìm kiếm hạnh phúc (D)練習微笑對自己起不了作用Tập mỉm cười không có tác dụng gì với bản thân bạn ĐÁP ÁN ĐÚNG (C) |
Câu 8
| Đoạn văn | Pinyin |
|---|---|
| 2008 年的斯德哥爾摩水資源獎,頒給了提出「虛擬水」概念的東尼艾倫教授。所謂的「虛擬水」,是指食品或消費品在生產及銷售過程中所需要的用水量。這概念指出,人們不僅在飲用和淋浴時需要水,在消費其他產品時也會消耗大量的水。例如,一杯咖啡在種植、生產、包裝和運輸的過程中,得消耗 140 升的水,這相當於一個英國人平均每天飲用和家庭生活的用水量。 「虛擬水」的概念進一步說明了「虛擬水」的交易模式,這對全球的貿易政策及水資源利用產生了重大影響。這項理論指出,氣候潮濕地區的農業,多半會利用廉價的自然降雨,而非成本高昂的灌溉系統,因此能大幅降低農業的生產成本。這些地區可以通過農作物,將水資源「出口」到較為炎熱乾旱的國家。而氣候向來乾旱的國家,則可以「進口」需水量很大的農作物,紓緩國內水資源不足的壓力。儘管檯面上的交易只看得到農產品,實際上卻包括了水資源的交換。 舉例來說,在埃及,已經有越來越多的傳統食品是由進口糧食所製造的,反而不是尼羅河所灌溉種植的小麥。如果埃及堅持所有的穀物都由自己種植,很快就會面臨水資源不足的窘境。世界水資源週所提出的報告也使用了這一個概念,指出當前世界性的糧食危機在於過於浪費,而非生產不足。因為一份糧食從生產、加工、運輸、儲存、販賣以至於烹煮,每一環節都要消耗水資源,要是消費者丟棄買回來的食物,也意味著浪費了生長、運送、貯存過程中所使用的水。專家表示,唯有避免浪費食物,才能有效落實節水政策。 | 2008 nián de sīdégēěr mó shuǐzīyuán jiǎng, bāngěile tíchū “xūnǐ shuǐ” ɡàiniàn de dōnɡní’ài lún jiàoshòu. Suǒwèide “xūnǐ shuǐ”, shì zhǐ shípǐn huò xiāofèi pǐn zài shēnɡchǎn jí xiāoshòu ɡuòchénɡ zhōnɡ suǒ xūyào de yònɡ shuǐliànɡ. Zhè ɡài niàn zhǐchū, rénmen bùjǐnɡ zài yǐn yònɡ hé línɡshuì shí xū yào shuǐ, zài xiāofèi qítā chǎnpǐn shí yě huì xiāohào dàliànɡ de shuǐ. Lìrú, yībēi kāfēi zài zhǒnɡzhí, shēnɡchǎn、 bāozhuānɡ hé yùnshū de ɡuòchénɡ zhōnɡ, dé xiāohào 140 shēng de shuǐ, zhè xiānɡdānɡ shìyīɡè yīnɡɡuó rén pínɡjūn měitiān yǐn yònɡ hé jiātínɡ shēnɡhuó de yònɡ shuǐliànɡ.”Xūnǐ shuǐ” de ɡàiniàn jìnyíbù shuōmínɡ le “xūnǐ shuǐ” de jiāoyì móshì, zhè duì quánɡuó de mào yì zhènɡcè jí shuǐzīyuán lìyònɡ chǎnɡshēnɡ le zhònɡdà yǐnxiǎnɡ. Zhè xiànɡ lǐlùn zhǐchū, qìhòu cháowēi dìqū de nónɡyè, duōbàn huì lìyònɡ liánɡuǎi de zìrán jiànɡyǔ, ér fēi chénɡfèi ɡāo’ánɡ de ɡuànɡuǎn xìtǒnɡ, yīn cǐ nénɡ dàfú jiǎnɡdī nónɡyè de shēnɡchǎn chénɡběn. Zhèxiē dìqū kěyǐ tōnɡɡuò nónɡzuòwù, jiānɡ shuǐzīyuán “chūkǒu” dào jiāo wèi yánrè ɡānɡ’ān de ɡuódào. Ér qìhòu xiànɡlái ɡānɡ’ān de ɡuójiā, zé kěyǐ “jìn kǒu” xū shuǐliànɡ hěn dà de nónɡzuòwù, shūlǐ nà ɡuó nèi shuǐzīyuán bùzú de yālì. Jinɡuǎn táimian shànɡ de jiāoyì zhǐ kàn dédào nónɡchǎnpǐn, shíjì shànɡ qūle shuǐzīyuán de jiāohuàn. Jǔlì lái shuō, zài āijí, yǐjīnɡ yǒu yuè lái yuè duō de chuántǒnɡ shíwù shì yóu jìnkǒu liánɡshí suo zhìzào de, fǎn’ér bùshì níluóhé suǒ guànɡuǎn zhònɡzhí děi xiānɡzhí zhònɡ de xiǎomài. Rúɡuǒ āijí jiānchí suǒyǒu de ɡǔwù dōu yóu zìjǐ zhǒnɡzhí, hěn kuài jiù huì miànɡlínɡ shuǐzīyuán bùzú de jiǒnɡjìnɡ. Shìjiè shuǐzīyuán zhōu suǒ tíchū de bàoɡào yě shǐyònɡ le zhè yīɡè ɡàiniàn, zhǐchū dānɡqián shìjièxìnɡ de liánɡshí wēijī zàiyú ɡuòyú lànɡfèi, ér fēi shēnɡchǎn bùzú. Yīnwèi yīfèn liánɡshí cóng shēnɡchǎn、 jiāɡōnɡ、 yùnshū、 chǔcún、 pánmài yǐzhìyú chóupēn, měi yī huánjié dōu yào xiāohào shuǐ zī yuán, yàoshi xiāohào zhě diūqì mǎi huílái de shíwù, yě yìwèizhe lànɡfèile shēnɡzhǎnɡ、 yùnɔnɡ、 chǔcún ɡuòchénɡ zhōnɡ suǒ shǐyònɡ de shuǐ. Zhuānjiā biǎoshì,hǎoyǒu bìyǒu bìmiǎn lànɡfèi shíwù, cáinénɡ yǒuxiào luòshí zhíhuì ɡuānɡɡǔ jiàolǚ zhènɡcè. |
BẤM VÔ ĐỂ COI BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT [read more]
Giải thưởng Tài nguyên Nước Stockholm năm 2008 đã được trao cho Giáo sư Tony Allan, người đã đề xuất khái niệm “nước ảo”. Khái niệm “nước ảo” ám chỉ lượng nước cần thiết trong quá trình sản xuất và tiêu thụ thực phẩm hoặc hàng hóa. Khái niệm này chỉ ra rằng, không chỉ khi uống nước và tắm gội mà khi tiêu thụ các sản phẩm khác, con người cũng sử dụng một lượng lớn nước. Ví dụ, để sản xuất một ly cà phê, trong quá trình trồng trọt, sản xuất, đóng gói và vận chuyển, cần sử dụng 140 lít nước, tương đương với lượng nước mà một người Anh trung bình sử dụng mỗi ngày cho nhu cầu uống và sinh hoạt gia đình.
Khái niệm “nước ảo” dẫn ra một cách thức giao dịch “nước ảo”, ảnh hưởng mạnh mẽ đến chính sách thương mại toàn cầu và sử dụng tài nguyên nước. Lý thuyết này chỉ ra rằng, ở các vùng nông nghiệp có khí hậu ẩm ướt, thường sử dụng mưa tự nhiên rẻ tiền hơn là hệ thống tưới tiêu tốn kém, do đó giảm chi phí sản xuất nông nghiệp một cách đáng kể. Những vùng này có thể “xuất khẩu” tài nguyên nước thông qua nông sản đến các quốc gia khí hậu nóng và khô hạn hơn. Trái lại, các quốc gia thường xuyên gặp hạn hán về khí hậu có thể “nhập khẩu” các loại nông sản tiêu thụ nước lớn, giảm áp lực về tài nguyên nước nội địa. Mặc dù giao dịch trên thị trường chỉ thấy các sản phẩm nông nghiệp, nhưng thực tế bao gồm cả việc trao đổi tài nguyên nước.
Ví dụ, ở Ai Cập, ngày càng có nhiều loại thực phẩm truyền thống được sản xuất từ ngũ cốc nhập khẩu, thay vì lúa mạch được tưới từ sông Nin, nếu Ai Cập kiên quyết tự mình trồng tất cả lúa mạch, sẽ sớm đối mặt với tình trạng thiếu hụt tài nguyên nước.
Báo cáo của Tuần lễ Tài nguyên Nước Thế giới cũng sử dụng khái niệm này, chỉ ra rằng vấn đề của cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu hiện nay là do lãng phí quá mức, chứ không phải do sản xuất không đủ. Bởi vì mỗi khẩu phần thức ăn từ quá trình sản xuất, chế biến, vận chuyển, lưu trữ, bán hàng đến nấu nướng, đều tốn kém tài nguyên nước, nếu người tiêu dùng vứt bỏ thức ăn đã mua, cũng đồng nghĩa với việc lãng phí nước sử dụng trong quá trình phát triển, vận chuyển và lưu trữ. Chuyên gia cho biết, chỉ có việc tránh lãng phí thực phẩm mới có thể thực hiện được chính sách tiết kiệm nước.
[/read]
BẤM VÔ ĐỂ COI TỪ VỰNG [read more]
| 40. 根據第一段,虛擬水這個概念主要在說明什麼?Theo đoạn đầu tiên, khái niệm nước ảo chủ yếu mô tả điều gì? (A)被消耗的水可以再度回收利用Nước tiêu thụ có thể được tái chế lại (B)一般產品的製造過程也需要水Quá trình sản xuất các sản phẩm nói chung cũng cần có nước (C)人們實際使用的水比想像中少Mọi người thực sự sử dụng ít nước hơn họ nghĩ (D)利用科技尋找水資源的替代品Sử dụng công nghệ để tìm giải pháp thay thế cho tài nguyên nước ĐÁP ÁN ĐÚNG (B) | 41. 根據第二段,氣候潮濕的國家如何運用水資源?Theo đoạn thứ hai, các nước có khí hậu ẩm ướt sử dụng tài nguyên nước như thế nào? (A)販售農產品Bán nông sản (B)大量外銷飲用水Xuất khẩu số lượng lớn nước uống (C)進口大量的農作物Nhập khẩu số lượng lớn cây trồng (D)建立完善的灌溉系統Thiết lập hệ thống tưới tiêu hoàn chỉnh ĐÁP ÁN ĐÚNG (A) |
| 42. 根據第二段,關於虛擬水的交易模式,下面哪一個是對的?Theo đoạn thứ hai, điều nào sau đây là đúng về mô hình giao dịch nước ảo? (A)販賣能開發水資源的科技Bán công nghệ có thể phát triển tài nguyên nước (B)以農產品為媒介進行交易Giao dịch sử dụng sản phẩm nông nghiệp làm phương tiện (C)主要透過電腦網路進行交易Giao dịch chủ yếu được thực hiện thông qua mạng máy tính (D)不需藉由其他商品進行交易Không cần buôn bán với các mặt hàng khác ĐÁP ÁN ĐÚNG (B) | 43. 根據第三段,埃及為什麼使用進口糧食?Theo đoạn 3, tại sao Ai Cập sử dụng ngũ cốc nhập khẩu? (A)當地無法生產小麥Lúa mì không thể được sản xuất tại địa phương (B)節省境內的用水量Tiết kiệm lượng nước tiêu thụ trong lãnh thổ (C)受傳統飲食習慣影響Bị ảnh hưởng bởi thói quen ăn uống truyền thống (D)有足夠的水資源來進行交換Có đủ nguồn nước để trao đổi ĐÁP ÁN ĐÚNG (B) |
| 44. 最後一段主要在說明什麼?Đoạn cuối chủ yếu mô tả điều gì? (A)如何改進糧食的生產過程Làm thế nào để cải thiện quy trình sản xuất thực phẩm (B)生產糧食有助於節省水資源Sản xuất thực phẩm giúp tiết kiệm tài nguyên nước (C)浪費食物也就是浪費水資源Lãng phí thực phẩm cũng là lãng phí tài nguyên nước (D)水資源不足導致世界糧食缺乏Không đủ tài nguyên nước dẫn đến tình trạng thiếu lương thực trên thế giới ĐÁP ÁN ĐÚNG (C) |
Câu 9
我的朋友老張買了份終身壽險、附加手術醫療保險,希望在有生之年若患病、遭逢意外時,能獲得醫療補助或理賠。_________然而,前年老張因白內障而動手術,事後向保險公司申請保險金,卻被擋在門外。 保險專員表示,手術醫療被保險人在接受手術治療後,必須住在醫院始能獲得保險金,而張先生治療白內障屬於當天完成的手術,無法提供任何補助。老張對此當然忿忿不平,他認為,以往白內障手術的確得住院,不過現今醫學發達,手術完後即可離開,根本不必住院、浪費醫療資源! 老張於是向保險事業發展中心提出申訴,希望透過合法途徑獲得理賠。保險事業發展中心認為,老張確實沒住院,也無需住院,手術實際狀況不符條款約定要件而未獲給付,依約保險公司並無推諉塞責的情況,老張在這場抗爭中其實站不住腳。老張不服申訴結果,故透過網路散播不利於保險公司的評論。爾後,保險公司針對老張的這些言論提出惡意誹謗的控訴。 如此一來一往,造成兩敗俱傷。我認為保險公司堅守合約條款,對,也不對。也許在「理」方面確實站得住腳,然而,站在「情」方面未免有失人情味、過於冷血。保險公司應該將眼光放遠,網開一面,與當事人溝通協調,最好能主動提供些微補助,如能不拘泥於明文規定,我相信定能提升自身形象,也能使人受惠、創造雙贏。 | Wǒ de péngyǒu lǎo zhāng mǎile fèn zhōngshēn shòuxiǎn, fùjiā shǒushù yīliáo bǎoxiǎn, xīwàng zài yǒushēnɡ zhī nián ruò huàn bìnɡ, zāo féng yìwài shí, néng huòdé yīliáo bǔzhù huò lǐpéi. Ránér, qiánnián lǎo zhāng yīn báinèizhàng ér dòng shǒushù, shìhòu xiàng bǎoxiǎn ɡōnɡsī shēnqǐnɡ bǎoxiǎn jīn, què bèi dǎnɡ zài ménwài. Bǎoxiǎn zhuānyuán biǎoshì, shǒushù yīliáo bèi bǎoxiǎn rén zài jiēshòu shǒushù zhìliáo hòu, bìxū zhù zài yīyuàn shǐnéng huòdé bǎoxiǎn jīn, ér zhāng xiānshēng zhìliáo báinèizhàng shǔyú dānɡtiān wánchénɡ de shǒushù, wúfǎ tígōnɡ rènhé bǔzhù. Lǎo zhāng duì cǐ dānɡrán fènfèn bù pínɡ, tā rènwéi, yǐwǎnɡ báinèizhàng shǒushù de què dé zhù yīyuàn, bùɡuò xiànjīn yīxué fādá, shǒushù wán hòu jíkě líkāi, ɡēnběn búbì zhù yīyuàn, lànɡfèi yīliáo zīyuán! Lǎo zhāng yúshì xiànɡ bǎoxiǎn shìyè fāzhǎn zhōnɡ xīn tíchū shēnsù, xīwànɡ tòuɡuò héfǎ tújìnɡ huòdé lǐpéi. Bǎoxiǎn shìyè fāzhǎn zhōnɡ xīn rènwéi, lǎo zhāng quèshí méi zhù yīyuàn, yě wúxū zhù yīyuàn, shǒushù shíjì zhuàngkuàn bù fú tiáokuǎn yuēdìnɡ yāojiàn ér wèi huò ɡěnfù, yīyuē bǎoxiǎn ɡōnɡsī bìnɡ wú tuī jué sāi zé de qínɡkuàn, lǎo zhāng zài zhè chǎnɡ kànɡzhēnɡ zhōnɡ qíshí zhàn bù zhù jiǎo. Lǎo zhāng bù fú shēnsù jiéɡuǒ, ɡù tòuɡuò wǎnɡlù sǎnbò bù lìyú bǎoxiǎn ɡōnɡsī de pínɡlùn. Rúcǐ yīláiyīwǎnɡ, zàochénɡ liǎnɡ bài jù shānɡ. Wǒ rènwéi bǎoxiǎn ɡōnɡsī jiānshǒu héyuē tiáokuǎn, duì, yě bù duì. Yěxǔ zài “lǐ” fānɡmiàn quèshí zhàn de zhù jiǎo, ránér, zhàn zài “qínɡ” fānɡmiàn wèimiǎn yǒu shī rénqínɡ wèi, ɡuòyú lěnɡ xuè. Bǎoxiǎn ɡōnɡsī yīnɡɡāi jiānɡ yǎnɡuān fànɡ yuǎn, wǎnɡ kāi yīmiàn, yǔ dānɡshì rén ɡōutōnɡ xiétiáo, zuìhǎo néng zhǔdònɡ tīɡōnɡ xiēwéi bǔzhù, rú nénɡ bù jū ní yú míngwén ɡuīdìnɡ, wǒ xiānɡxìn dìnɡ nénɡ tíshēnɡ zìshēnɡ xínɡxiànɡ, yěnénɡ shǐ rén shòuhuì, chuànɡzào shuānɡ yíng. |
BẤM VÔ ĐỂ COI BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT [read more]
Một người bạn của tôi, ông Zhang, đã mua một hợp đồng bảo hiểm suốt đời kèm theo bảo hiểm y tế phẫu thuật, hy vọng rằng trong suốt cuộc đời, nếu mắc bệnh hoặc gặp tai nạn, ông có thể nhận được hỗ trợ y tế hoặc bồi thường. Tuy nhiên, hai năm trước, ông Zhang phải phẫu thuật vì bệnh đục thủy tinh thể, sau đó đã đệ đơn yêu cầu bồi thường từ công ty bảo hiểm, nhưng lại bị từ chối.
Người đại diện bảo hiểm cho biết, người được bảo hiểm y tế phẫu thuật sau khi phẫu thuật, phải phải ở lại bệnh viện mới có thể nhận được khoản bồi thường, nhưng ông Zhang phẫu thuật đục thủy tinh thể chỉ là một cuộc phẫu thuật hoàn thành trong ngày, không thể cung cấp bất kỳ hỗ trợ nào. Ông Zhang tức giận về điều này, ông cho rằng, trước đây, phẫu thuật đục thủy tinh thể thật sự cần phải nhập viện, nhưng hiện nay, với sự phát triển của y học, sau khi phẫu thuật, có thể rời khỏi ngay, hoàn toàn không cần phải nhập viện, không làm lãng phí tài nguyên y tế! Do đó, ông Zhang đã nộp khiếu nại tới Trung tâm Phát triển Công nghiệp Bảo hiểm, hy vọng có được bồi thường thông qua các phương tiện hợp pháp. Trung tâm Phát triển Công nghiệp Bảo hiểm cho rằng, ông Zhang thực sự không nhập viện, cũng không cần nhập viện, vì tình hình phẫu thuật không phù hợp với các điều kiện đã được quy định trong hợp đồng, do đó không được chi trả, theo hợp đồng, công ty bảo hiểm không có tình trạng né tránh trách nhiệm, ông Zhang thực sự không có lý lẽ trong cuộc tranh luận này.
Ông Zhang không hài lòng với kết quả khiếu nại, vì vậy đã tung ra các bình luận không có lợi cho công ty bảo hiểm trên mạng. Sau đó, công ty bảo hiểm đã đưa ra cáo buộc vu khống với các lời bình luận của ông Zhang. Như vậy, cả hai đều mất điều gì đó. Tôi nghĩ rằng công ty bảo hiểm giữ chặt các điều khoản của hợp đồng, đúng, nhưng cũng không đúng. Có lẽ trong mặt “lý” thì có thể chứng minh được, tuy nhiên, trong mặt “tình” thì quá lạnh lùng, thiếu lòng nhân ái. Công ty bảo hiểm nên nhìn xa trông rộng, mở cửa để trao đổi và hòa giải với các bên liên quan, tốt nhất là có thể cung cấp một số hỗ trợ nhỏ, nếu có thể không bị ràng buộc bởi các quy định rõ ràng, tôi tin rằng có thể nâng cao hình ảnh của chính mình, cũng như mang lại lợi ích cho mọi người, tạo ra một cuộc trả giá lợi ích đôi bên.
[/read]
BẤM VÔ ĐỂ COI TỪ VỰNG [read more]
| 45. 如果要在第一段的空格中插入一段話,下列何者最適合? Nếu muốn chèn một đoạn văn vào khoảng trống ở đoạn đầu tiên thì cách nào sau đây là phù hợp nhất? (A)有些人不願意買保險,他們認為自己健康無虞。Một số người không muốn mua bảo hiểm vì họ nghĩ rằng họ có sức khỏe tốt. (B)不過,保險公司事後總有一些推託之詞,拒絕理賠。Tuy nhiên, sau đó công ty bảo hiểm luôn có lý do và từ chối thanh toán tiền bồi thường. (C)這些保險條款在制定時,難免會有一些不可避免的缺失。Khi xây dựng các điều khoản bảo hiểm này, chắc chắn sẽ có một số thiếu sót không thể tránh khỏi. (D) 保險人的想法其實大同小異,都希望買份保障、買份心安。Các công ty bảo hiểm thực sự có những ý tưởng tương tự, họ đều muốn mua sự bảo vệ và sự an tâm. ĐÁP ÁN ĐÚNG (D) | 46. 根據第二段,老張的立場是什麼?Theo đoạn văn thứ hai, quan điểm của Lão Chương là gì? (A)院方不應省略關鍵的醫療過程Bệnh viện không nên bỏ qua các thủ tục y tế quan trọng (B)院方得如實告知病患住院費用Bệnh viện phải thông báo trung thực cho bệnh nhân về chi phí nằm viện (C)保險公司不應只考量病患住院與否Các công ty bảo hiểm không chỉ nên xem xét liệu bệnh nhân có nhập viện hay không (D)保險公司須依住院的天數提供補助Các công ty bảo hiểm phải cung cấp trợ cấp dựa trên số ngày nằm viện ĐÁP ÁN ĐÚNG (C) |
| 47. 第三段的「老張在這場抗爭中其實站不住腳」是什麼意思?“Lao Zhang thực sự không thể đứng trong cuộc đấu tranh này” ở đoạn thứ ba có nghĩa là gì? (A)老張失去了對抗此事的勇氣Lão Zhang mất can đảm để đấu tranh chống lại vấn đề này (B)老張對此事早有萬全的準備Lão Zhang đã chuẩn bị đầy đủ cho vấn đề này. (C)老張沒有足夠的理由說服他人Lão Zhang không có đủ lý do để thuyết phục người khác (D)老張推卸了自己應負擔的責任Lão Trương trốn tránh trách nhiệm của mình ĐÁP ÁN ĐÚNG (C) | 48. 保險公司的立場是什麼?Vị thế của các công ty bảo hiểm như thế nào? (A)始終認為保險人浪費醫療資源Luôn tin rằng các công ty bảo hiểm lãng phí nguồn lực y tế (B)始終堅持依循保險合約的內容Luôn tuân thủ các nội dung của hợp đồng bảo hiểm (C)後來願意理賠部分條款的金額Sau đó sẵn sàng giải quyết số tiền của một số điều khoản trong yêu cầu bồi thường (D)後來同意保險合約確實不通人情Sau đó tôi đồng ý rằng hợp đồng bảo hiểm thực sự không hợp lý. ĐÁP ÁN ĐÚNG (B) |
| 49. 根據最後一段,作者認為保險公司怎麼樣?Dựa vào đoạn văn cuối, tác giả nghĩ gì về các công ty bảo hiểm? (A)太不留情面Quá tàn nhẫn (B)不應避不見面) Không nên tránh gặp mặt (C)應提供全額理賠Cần phải bồi thường đầy đủ (D)做法不合情、理Hành vi không hợp lý và không hợp lý ĐÁP ÁN ĐÚNG (A) | 50. 下列哪一個最適合做為本文標題?Tiêu đề nào sau đây là phù hợp nhất cho bài viết này? (A)白紙黑字外的彈性空間Không gian linh hoạt bên ngoài chữ đen trên giấy trắng (B)小蝦米吃大鯨魚的成功案例Một trường hợp thành công về việc một con tôm nhỏ ăn thịt một con cá voi lớn (C)上樑不正、下樑歪的實際案例Các trường hợp thực tế dầm trên sai và dầm dưới cong (D)第三者居中協調才能獲得雙贏Chỉ thông qua sự phối hợp của bên thứ ba mới có thể đạt được tình thế đôi bên cùng có lợi ĐÁP ÁN ĐÚNG (A) |
Để lại một bình luận