一天工作八小時,有的人覺得剛剛好,有的人覺得不夠用,會出現這樣的不同,我覺得是因為沒有好好安排時間的關係。下面兩點建議可以給大家參考:第一,試試看申請兩個手機號碼,一個只用在工作上,另一個用來聯繫家人或朋友,上班時間只接工作用的電話。第二,每天進辦公室或下班以前,可以留半小時到一小時,收、寄電子郵件,這樣的話,就不會因為經常得花時間寫郵件,影響了自己的工作
(Yītiān gōngzuò bā xiǎoshí, yǒu de rén juédé gānggāng hǎo, yǒu de rén juédé bùgòu yòng, huì chūxiàn zhèyàng de bùtóng, wǒ juédé shì yīnwèi méiyǒu hǎohǎo ānpái shíjiān de guānxì. Xiàmiàn liǎng diǎn jiànyì kěyǐ gěi dàjiā cānkǎo: Dì yī, shì shìkàn shēnqǐng liǎng gè shǒujī hàomǎ, yīgè zhǐ yòng zài gōngzuò shàng, lìng yīgè yòng lái liánxì jiārén huò péngyǒu, shàngbān shíjiān zhǐ jiē gōngzuò yòng de diànhuà. Dì èr, měitiān jìn bàngōngshì huò xiàbān yǐqián, kěyǐ liú bàn xiǎoshí dào yī xiǎoshí, shōu, jì diànzǐ yóujiàn, zhèyàng dehuà, jiù bù huì yīnwèi jīngcháng dé huā shíjiān xiě yóujiàn, yǐngxiǎngle zìjǐ de gōngzuò)
Một số người cho rằng làm việc 8 tiếng một ngày là vừa phải, trong khi những người khác cho rằng như vậy là chưa đủ. Tôi cho rằng sự khác biệt này là do chưa sắp xếp thời gian hợp lý. Hai gợi ý sau đây để bạn tham khảo: Đầu tiên, hãy thử đăng ký hai số điện thoại di động, một số chỉ dành cho công việc, số còn lại để liên lạc với gia đình hoặc bạn bè. Chỉ trả lời các cuộc gọi công việc trong giờ làm việc. Thứ hai, trước khi vào văn phòng hoặc tan sở mỗi ngày, bạn có thể dành nửa giờ đến một giờ để nhận và gửi email, bằng cách này, bạn sẽ không phải mất thời gian viết email, điều này sẽ ảnh hưởng đến công việc của bạn.
49. 作者覺得,為什麼有人會覺得上班時間不夠?(Zuòzhě juédé, wèishéme yǒurén huì juédé shàngbān shíjiān bùgòu?) Tác giả cho rằng, tại sao một số người cảm thấy thời gian làm việc không đủ?
(A)他們太喜歡找家人、朋友聊天兒 (Tāmen tài xǐhuān zhǎo jiārén, péngyǒu liáotiān er) – Họ quá thích tìm người nhà và bạn bè trò chuyện
(B)他們常常忘了回重要的電子郵件 (Tāmen chángcháng wàngle huí zhòngyào de diànzǐ yóujiàn) – Họ thường quên trả lời email quan trọng.
(C)他們可能經常工作到一半就得停下來 (Tāmen kěnéng jīngcháng gōngzuò dào yī bàn jiù dé tíngxiàlai) – Họ có thể thường xuyên phải dừng công việc giữa chừng
(D)他們不太常注意自己上、下班的時間 (Tāmen bù tài cháng zhùyì zìjǐ shàng, xiàbān de shíjiān) – Họ thường không chú ý đến thời gian đi và tan làm của mình.
Đáp án đúng: C
一天工作八小時,有的人覺得剛剛好,有的人覺得不夠用,會出現這樣的不同,我覺得是因為沒有好好安排時間的關係。下面兩點建議可以給大家參考:第一,試試看申請兩個手機號碼,一個只用在工作上,另一個用來聯繫家人或朋友,上班時間只接工作用的電話。第二,每天進辦公室或下班以前,可以留半小時到一小時,收、寄電子郵件,這樣的話,就不會因為經常得花時間寫郵件,影響了自己的工作
(Yītiān gōngzuò bā xiǎoshí, yǒu de rén juédé gānggāng hǎo, yǒu de rén juédé bùgòu yòng, huì chūxiàn zhèyàng de bùtóng, wǒ juédé shì yīnwèi méiyǒu hǎohǎo ānpái shíjiān de guānxì. Xiàmiàn liǎng diǎn jiànyì kěyǐ gěi dàjiā cānkǎo: Dì yī, shì shìkàn shēnqǐng liǎng gè shǒujī hàomǎ, yīgè zhǐ yòng zài gōngzuò shàng, lìng yīgè yòng lái liánxì jiārén huò péngyǒu, shàngbān shíjiān zhǐ jiē gōngzuò yòng de diànhuà. Dì èr, měitiān jìn bàngōngshì huò xiàbān yǐqián, kěyǐ liú bàn xiǎoshí dào yī xiǎoshí, shōu, jì diànzǐ yóujiàn, zhèyàng dehuà, jiù bù huì yīnwèi jīngcháng dé huā shíjiān xiě yóujiàn, yǐngxiǎngle zìjǐ de gōngzuò)
Một số người cho rằng làm việc 8 tiếng một ngày là vừa phải, trong khi những người khác cho rằng như vậy là chưa đủ. Tôi cho rằng sự khác biệt này là do chưa sắp xếp thời gian hợp lý. Hai gợi ý sau đây để bạn tham khảo: Đầu tiên, hãy thử đăng ký hai số điện thoại di động, một số chỉ dành cho công việc, số còn lại để liên lạc với gia đình hoặc bạn bè. Chỉ trả lời các cuộc gọi công việc trong giờ làm việc. Thứ hai, trước khi vào văn phòng hoặc tan sở mỗi ngày, bạn có thể dành nửa giờ đến một giờ để nhận và gửi email, bằng cách này, bạn sẽ không phải mất thời gian viết email, điều này sẽ ảnh hưởng đến công việc của bạn.
49. 作者覺得,為什麼有人會覺得上班時間不夠?(Zuòzhě juédé, wèishéme yǒurén huì juédé shàngbān shíjiān bùgòu?) Tác giả cho rằng, tại sao một số người cảm thấy thời gian làm việc không đủ?
(A)他們太喜歡找家人、朋友聊天兒 (Tāmen tài xǐhuān zhǎo jiārén, péngyǒu liáotiān er) – Họ quá thích tìm người nhà và bạn bè trò chuyện
(B)他們常常忘了回重要的電子郵件 (Tāmen chángcháng wàngle huí zhòngyào de diànzǐ yóujiàn) – Họ thường quên trả lời email quan trọng.
(C)他們可能經常工作到一半就得停下來 (Tāmen kěnéng jīngcháng gōngzuò dào yī bàn jiù dé tíngxiàlai) – Họ có thể thường xuyên phải dừng công việc giữa chừng
(D)他們不太常注意自己上、下班的時間 (Tāmen bù tài cháng zhùyì zìjǐ shàng, xiàbān de shíjiān) – Họ thường không chú ý đến thời gian đi và tan làm của mình.
Đáp án đúng: C