Định nghĩa: 還是 một trạng từ, có nghĩa”nếu/hay là ” là lựa chọn tốt nhất trong hoàn cảnh nhất định. Câu luôn kết thúc với trợ từ ngữ khí 吧.
Câu khẳng định:
1. 天氣預報說今天會下雨,我們還是帶雨傘吧!
Tiānqì yùbào shuō jīntiān huì xiàyǔ, wǒmen háishi dài yǔsǎn ba!
Dự báo thời tiết nói hôm nay sẽ mưa, chúng ta nên mang ô theo thôi!
2. 這家餐廳人太多了,我們還是換一家吧!
Zhè jiā cāntīng rén tài duō le, wǒmen háishi huàn yī jiā ba!
Nhà hàng này đông quá, chúng ta nên đổi sang chỗ khác thôi!
3. 他現在不在辦公室,我們還是等他回來再說吧!
Tā xiànzài bù zài bàngōngshì, wǒmen háishi děng tā huílái zài shuō ba!
Anh ấy hiện không có ở văn phòng, chúng ta đợi anh ấy về rồi hãy nói chuyện sau!
4. 天已經黑了,我們還是明天再去登山吧!
Tiān yǐjīng hēi le, wǒmen háishi míngtiān zài qù dēngshān ba!
Trời đã tối rồi, chúng ta nên đi leo núi vào ngày mai thôi!
Cấu trúc:
還是 là một trạng từ, xuất hiện giữa chủ ngữ và động từ, và 吧 được đặt ở vị trí cuối câu.
Câu phủ định :
1. 這麼晚了,我們還是不要出去吧!
Zhème wǎn le, wǒmen háishi bú yào chūqù ba!
Muộn thế này rồi, chúng ta đừng ra ngoài nhé!
2. 這道菜很辣,你還是別吃吧!
Zhè dào cài hěn là, nǐ háishi bié chī ba!
Món này rất cay, bạn đừng ăn nhé!
3. 明天有考試,你還是別熬夜了吧!
Míngtiān yǒu kǎoshì, nǐ háishi bié áoyè le ba!
Ngày mai có kỳ thi, bạn đừng thức khuya nữa nhé!
4. 他最近很忙,你還是別打擾他吧!
Tā zuìjìn hěn máng, nǐ háishi bié dǎrǎo tā ba!
Anh ấy dạo này rất bận, bạn đừng làm phiền anh ấy nhé!