Định nghĩa: 過 trong bài học này theo sau động từ hành động, chỉ rằng hành động đó đã hoàn thành; nó khác với trải nghiệm 過 trong bài L3.
1. 他們已經看過那部電影了。
Tāmen yǐjīng kànguò nà bù diànyǐng le.
Họ đã xem xong bộ phim đó rồi.
2. 我寫過這封信了。
Wǒ xiěguò zhè fēng xìn le.
Tôi đã viết xong bức thư này rồi.
3. 我們洗過車了,現在很乾淨。
Wǒmen xǐguò chē le, xiànzài hěn gānjìng.
Chúng tôi đã rửa xe rồi, bây giờ rất sạch.
4. 你聽過這首歌嗎?
Nǐ tīngguò zhè shǒu gē ma?
Bạn đã nghe xong bài hát này chưa?
Cấu trúc: V + 過
Câu phủ định:
1. 我還沒看過那本書。
Wǒ hái méi kànguò nà běn shū.
Tôi vẫn chưa đọc cuốn sách đó.
2. 她還沒打過電話給我。
Tā hái méi dǎguò diànhuà gěi wǒ.
Cô ấy vẫn chưa gọi điện cho tôi.
3. 我們還沒有去過那家餐廳。
Wǒmen hái méiyǒu qùguò nà jiā cāntīng.
Chúng tôi vẫn chưa đến nhà hàng đó.
4. 他還沒做過今天的作業。
Tā hái méi zuòguò jīntiān de zuòyè.
Anh ấy vẫn chưa làm bài tập hôm nay.
Câu nghi vấn:
1. 你吃過晚飯了嗎?
Nǐ chīguò wǎnfàn le ma?
Bạn đã ăn tối chưa?
2. 你見過那個新老師了嗎?
Nǐ jiànguò nà gè xīn lǎoshī le ma?
Bạn đã gặp giáo viên mới đó chưa?
3. 你們去過這個博物館嗎?
Nǐmen qùguò zhè gè bówùguǎn ma?
Các bạn đã đến bảo tàng này chưa?
4. 你做過這道菜了嗎?
Nǐ zuòguò zhè dào cài le ma?
Bạn đã làm món ăn này chưa?
Cách dùng:
過 chỉ sự hoàn thành của hành động là một dấu hiệu giai đoạn, được đặt sau động từ hành động dưới dạng V + 過.
Mặc dù chỉ sự hoàn thành, 過 khác biệt về chức năng so với 完 và 好. Trong khi V 完 và V 好 chỉ đơn giản chỉ ra sự hoàn thành, trong khi V 過 nhấn mạnh việc gì đó đã được hoàn thành và việc lặp lại hành động đó sẽ là không cần thiết. So sánh các câu sau:
1. 我讀完這本書了。
Wǒ dú wán zhè běn shū le.
Tôi đã đọc xong cuốn sách này.
我讀好這本書了。
Wǒ dú hǎo zhè běn shū le.
Tôi đã đọc xong cuốn sách này.
我讀過這本書了。
Wǒ dú guò zhè běn shū le.
Tôi đã đọc cuốn sách này rồi.
2. 她寫完信了。
Tā xiě wán xìn le.
Cô ấy đã viết xong bức thư.
她寫好信了。
Tā xiě hǎo xìn le.
Cô ấy đã viết xong bức thư.
她寫過信了。
Tā xiě guò xìn le.
Cô ấy đã viết thư rồi.
3. 我們吃完飯了。
Wǒmen chī wán fàn le.
Chúng tôi đã ăn xong cơm.
我們吃好飯了。
Wǒmen chī hǎo fàn le.
Chúng tôi đã ăn xong cơm.
我們吃過飯了。
Wǒmen chī guò fàn le.
Chúng tôi đã ăn cơm rồi.
4. 他看完電影了。
Tā kàn wán diànyǐng le.
Anh ấy đã xem xong phim.
他看好電影了。
Tā kàn hǎo diànyǐng le.
Anh ấy đã xem xong phim.
他看過電影了。
Tā kàn guò diànyǐng le.
Anh ấy đã xem phim rồi.
Dưới đây là thêm 4 ví dụ sử dụng “V 過” để diễn tả hành động đã hoàn thành và sự lặp lại là không cần thiết:
1. A: 我們去吃日本料理吧!
Wǒmen qù chī Rìběn liàolǐ ba!
Chúng ta đi ăn món Nhật nhé!
B: 我昨天已經吃過(日本料理)了。
Wǒ zuótiān yǐjīng chīguò Rìběn liàolǐ le.
Tôi đã ăn món Nhật hôm qua rồi.
2. A: 你要不要再看這部電影?
Nǐ yào bù yào zài kàn zhè bù diànyǐng?
Bạn có muốn xem lại bộ phim này không?
B: 我已經看過(這部電影)了。
Wǒ yǐjīng kànguò zhè bù diànyǐng le.
Tôi đã xem bộ phim này rồi.
3. A: 要不要打電話給老闆?
Nǐ yào bù yào dǎ diànhuà gěi lǎobǎn?
Bạn có muốn gọi điện cho ông chủ không?
B: 我剛剛打過(電話)了。
Wǒ gānggāng dǎguò diànhuà le.
Tôi vừa gọi điện rồi.
4. A: 你應該再試一次這個遊戲。
Nǐ yīnggāi zài shì yī cì zhège yóuxì.
Bạn nên thử lại trò chơi này một lần nữa.
B: 我已經試過(這個遊戲)了。
Wǒ yǐjīng shìguò zhège yóuxì le.
Tôi đã thử trò chơi này rồi.